Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
NỀN TẢNG ĐA CHIỀU - Coggle Diagram
NỀN TẢNG ĐA CHIỀU
NỀN TẢNG ĐỔI MỚI ĐA CHIỀU
Khái niệm:
là mô hình kinh doanh kết nối hai hay nhiều nhóm người dùng khác nhau thông qua một hệ thống chung.
1. Nền tảng giao dịch:
Kết nối trực tiếp bên cung và bên cầu để thực hiện giao dịch.
Đặc trưng
• Nền tảng đóng vai trò trung gian, giảm chi phí tìm kiếm và giao dịch.
• Càng nhiều người tham gia, giá trị của nền tảng càng lớn.
VD:
Shopee
• Nhiều người bán → nhiều sản phẩm → thu hút nhiều người mua.
• Nhiều người mua → thu hút thêm người bán.
2. Nền tảng đổi mới:
Cung cấp công cụ, dịch vụ hoặc môi trường để bên thứ ba có thể sáng tạo, phát triển sản phẩm/dịch vụ mới trên nền tảng.
Đặc trưng
• Cho phép nhà phát triển hoặc doanh nghiệp khác tạo ra giá trị bổ sung cho hệ sinh thái.
• Giúp nền tảng mở rộng dịch vụ nhanh chóng.
VD:
App Store của Apple
• Apple cung cấp hệ điều hành & công cụ lập trình.
• Nhà phát triển tạo app, người dùng tải về.
3. Hiệu ứng mạng trực tiếp:
Giá trị của nền tảng tăng lên khi số lượng người dùng cùng một phía tăng.
VD:
Facebook – càng nhiều bạn bè, người quen dùng Facebook → bạn càng thấy mạng xã hội này hữu ích → bạn tham gia tích cực hơn.
4. Hiệu ứng mạng gián tiếp:
Giá trị của một nhóm người dùng tăng khi số lượng người dùng ở phía còn lại tăng.
VD:
Máy chơi game PlayStation – càng nhiều người mua máy → nhà phát triển làm nhiều game hơn; nhiều game hay → càng nhiều người mua máy.
CÁC MÔ HÌNH KINH DOANH ĐƯƠNG ĐẠI TRONG KỶ NGUYÊN SỐ HÓA.
a. Đặc điểm của nền tảng trong kỷ nguyên số hóa :
Nền tảng được triển khai hiệu quả sẽ có lợi nhuận tăng dần theo quy mô nhờ hiệu ứng mạng lưới.
Việc định giá rất phức tạp, đòi hỏi phải hiểu sâu về:
• Trợ giá (subsidy): Hỗ trợ hoặc miễn phí cho một nhóm người dùng để thu hút họ.
• Thu phí (monetize): Thu tiền từ nhóm còn lại.
VD:
Facebook: Người dùng được dùng miễn phí (trợ giá) → tạo lượng người dùng khổng lồ → Facebook thu phí từ nhà quảng cáo muốn tiếp cận người dùng.
b. Mô hình Long-tail
: Chuyển từ bán ít sản phẩm bán chạy → bán rất nhiều sản phẩm ngách với số lượng nhỏ.
So sánh môi trường kinh doanh
Cửa hàng truyền thống:
• Khách hàng tập trung ở địa phương.
VD:
Netflix: Không chỉ chiếu vài bộ phim nổi tiếng, mà còn cung cấp hàng ngàn phim ngách như phim tài liệu, phim nước ngoài, phim cổ điển. Mỗi phim có lượng người xem nhỏ, nhưng cộng lại đem về doanh thu lớn.
• Chi phí giao tiếp cao.
• Để tối đa lợi nhuận, thường chỉ tập trung vào sản phẩm bán chạy.
• Không gian trưng bày giới hạn.
Thế giới trực tuyến:
• Chi phí lưu kho thấp hơn đáng kể.
• Có thể sản xuất theo đơn đặt hàng.
• Công cụ tìm kiếm giúp dễ dàng tìm sản phẩm ngách.
VD:
Amazon: Ngoài sách bán chạy, còn có hàng triệu sách hiếm, sách tự xuất bản, đáp ứng nhu cầu của từng nhóm nhỏ khách hàng.
• Chi phí sản xuất, phân phối và giao tiếp sản phẩm kỹ thuật số thấp hơn nhiều.
• Tiếp cận người tiêu dùng toàn cầu.
• Không gian trưng bày gần như không giới hạn.
c. Mô hình nguồn lực cộng đồng
Huy động sức mạnh từ cộng đồng hoặc đám đông để:
• Sáng tạo nội dung.
VD:
YouTube: Video do người dùng tải lên, YouTube kiếm tiền từ quảng cáo hiển thị trước hoặc giữa video.
• Giải quyết vấn đề.
• Đưa ra ý tưởng sản phẩm.
• Cộng đồng vừa là người tạo nội dung vừa là người tiêu thụ.
CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG MỘT DOANH NGHIỆP DỰA TRÊN NỀN TẢNG
a. Chiến lược Zig Zag:
Đồng thời thúc đẩy sự tham gia của cả hai phía (bên cung và bên cầu) cho đến khi đạt quy mô đủ lớn.
VD:
Shopee: Khi mới vào Việt Nam, vừa tổ chức chương trình “Free Ship” để hút khách mua (bên cầu), vừa miễn phí phí hoa hồng và hỗ trợ quảng cáo cho người bán (bên cung).
b. Chiến lược Hai bước:
Tập trung thu hút một bên trước, sau đó mới phát triển bên còn lại.
VD:
PlayStation: Ban đầu tập trung thu hút nhà phát triển game bằng việc hỗ trợ công cụ lập trình và trả tiền độc quyền. Khi đã có nhiều game hấp dẫn, người tiêu dùng mới bắt đầu mua máy chơi game.
c. Chiến lược Kết hợp
: Kết hợp cả hai phương pháp. Bắt đầu bằng Zig Zag để cân bằng, sau đó chuyển sang Hai bước để tăng trưởng nhanh hơn một phía.
VD:
Grab
Giai đoạn 1 (Zig Zag):
• Thu hút tài xế bằng hỗ trợ thưởng, trợ giá xăng dầu.
• Thu hút khách bằng giảm giá chuyến đi và khuyến mãi cho người dùng mới.
Giai đoạn 2 (Hai bước):
• Khi số tài xế đã dồi dào, Grab tập trung vào chiến dịch GrabUnlimited để giữ chân và tăng số lượng khách sử dụng dịch vụ thường xuyên.
d. Định giá nền tảng:
Liên quan đến cả mức độ và cơ cấu giá:
Nhu cầu của mỗi nhóm không chỉ phụ thuộc vào giá họ phải trả, mà còn phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của bên đối tác.
Ý nghĩa:
: Cần xem xét cả hai chiều khi định giá, không thể chỉ áp dụng một mức giá tách biệt.
e. Nguyên tắc xây dựng doanh nghiệp nền tảng
Giảm xung đột giữa hai phía
VD:
Lazada bảo vệ cả quyền lợi người mua (chính sách hoàn hàng) lẫn quyền lợi người bán (hỗ trợ phí vận chuyển).
Quản lý hệ sinh thái
VD:
Google quản lý chặt Google Play, đảm bảo chất lượng ứng dụng để giữ niềm tin người dùng.
Xây dựng lượng người dùng lớn
VD:
TikTok chi mạnh cho quảng cáo và trả thưởng để hút người sáng tạo nội dung, từ đó kéo người xem.
f. Doanh nghiệp nên làm gì
Không xem nhẹ mối đe dọa
VD:
Nokia từng thống trị thị trường nhưng chậm thích ứng với smartphone nên mất thị phần.
Phản ứng nhanh
VD:
Grab nhanh chóng mở GrabFood khi thấy thị trường giao đồ ăn bùng nổ.
Thu hoạch
VD:
Apple khai thác hệ sinh thái iOS bằng cách tăng dịch vụ trả phí (Apple Music, iCloud) khi đã có lượng người dùng lớn.