Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ…
CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
Dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng: thị tộc-bộ lạc-bộ tộc-dân tộc.
Ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thay thế phong kiến.
Ở phương Đông, dân tộc được hình thành trên nền văn hóa, tâm lý dân tộc và cộng đồng kinh tế nhìn chung còn chưa kém phát triển.
Dân tộc được hiểu theo 2 cách:
Theo nghĩa rộng (quốc gia dân tộc)
Cộng đồng người ổn định, có:
Lãnh thổ riêng
Nền kinh tế thống nhất
Ngôn ngữ chung
Ý thức dân tộc gắn bó bằng lợi ích chính trị-kinh tế-văn hóa-lịch sử: ví dụ dân tộc Ấn Độ, Trung Hoa, Việt Nam,...
Có 5 đặc trưng cơ bản
Chung lãnh thổ
Chung kinh tế
Chung ngôn ngữ
Chung văn hóa và tâm lý
Chung một nhà nước
Theo nghĩa hẹp (tộc người)
Cộng đồng lịch sử gắn bó bằng
Ý thức tự giác tộc người
Ngôn ngữ
Văn hóa
Có 3 đặc trưng
Cộng đồng ngôn ngữ
Cộng đồng văn hóa
Ý thức tự giác tộc người-> tiêu chí quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của tộc người
2. Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc
a. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
Xu hướng thứ nhất, tách ra thành cộng đồng dân tộc độc lập
Do thức tỉnh về ý thức dân tộc
Quyền sống
Thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giành độc lập
Xu hướng thứ hai, các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau
Vì lợi ích chung (kinh tế, chính trị, văn hóa,...)
Đấu tranh xóa bỏ kỳ thị, phân biệt chủng tộc
Hình thành các liên minh: ASEAN, EU,...
b. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin
Một là, Dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Không phân biệt dân tộc lớn-nhỏ, phát triển cao-thấp
Phải được thực hiện bằng pháp lý và trên thực tế (quan trọng)
Là cơ sở thực hiện cho quyên tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị
Hai là, Dân tộc được quyền tự quyết
Tự chọn chế độ chính trị và con đường phát triển
Có quyền tách ra và liên hiệp bình đẳng
Đấu tranh chống can thiệp vào nội bộ hoặc kích động đòi ly khai dân tộc
Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc (quan trọng nhất)
Sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc-giải phóng giai cấp
Kết hợp chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc đế chân chính
Đoàn kết chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội
3. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
a. Đặc điểm
Chênh lệch dân số giữa các tộc người
Cư trú xen kẽ nhau
Dân tộc thiểu số sống ở vị trí có chiến lược quan trọng
Trình độ phát triển không đều
Đoàn kết, gắn bó lâu đời trog cộng đồng dân tộc-quốc gia
Bản sắc văn hóa riêng góp phần làm nên nền văn hóa đa dạng mà thống nhất
b. Quan điểm và chính sách
Quan điểm
Dân tộc và đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài và cấp bách hiện nay
Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển
Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh-quốc phòng và gắn tăng trưởng với giải quyết các vấn đề xã hội
Ưu tiên phát triển vùng dân tộc miền núi là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
Chính sách
Về chính trị
Về kinh tế
Về văn hóa
Về xã hội
Về anh ninh quốc phòng
II. TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo
a. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
Bản chất của tôn giáo
Hình thái ý thức: là sự phản ánh hư ảo trong đầu óc con người
Là một thực thể xã hội- các tôn giáo cụ thể (đảm bảo 3 tiêu chí cơ bản sau)
Có niềm tin vào tôn giáo
Có hệ thống giáo thuyết (giáo lý, giáo luật, lễ nghi)
Những thiết chế tôn giáo (tổ chức nhân sự, quản lý điều hành việc đạo, quản lý tín đồ)
Tôn giáo là hiện tượng xã hội văn hóa do con người tạo ra vì mục đích của con người phản ánh ước mơ, nguyện vọng,suy nghĩ của họ
Về thế giới quan: các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm
Tín ngưỡng: là hệ thống niềm tin, ngưỡng mộ trước các sự vật hiện tượng, lực lượng siêu nhiên để cầu mong sự che chở giúp đỡ
Lưu ý: tôn giáo và tín ngưỡng ko đồng nhất nhưng có sự giao thoa nhất định
Mê tín: là niềm tin mê muội, viễn vong không dựa trên cơ sở khoa học nào
Dị đoan: là sự suy đoán, hành động sai lệch những điều bình thường, chuẩn mực trong cuộc sống
Mê tín dị đoan: niềm tin vào thần thánh thế lực siêu nhiên một cách mê muội, cuồng tín dẫn tới hành động sai lệch, cực đoan trái với giá trị xã hội, đạo đức, pháp luật gây tổn hại cho cá nhân, xã hội, cộng đồng
Nguồn gốc của tôn giáo
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế xã hội
Trong xã hội nguyên thủy (LLSX thấp), con người bị thiên nhiên hùng vĩ chi phối, cảm thấy yếu đuối bất lực nên đã gán cho tự nhiên sức mạnh thần bí
Áp bức gia cấp sự bất lực trong đấu tranh giai cấp =>> trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên
Nguồn gốc nhận thức
Khả năng nhận thức của con người chưa đầy đủ về thế giới
Sự tuyệt đối hóa, cường điệu mặt chủ thể, biến cái khách quan thành cái siêu nhiên thần thánh
Nguồn gốc tâm lý
Tâm lý sợ sệt, yếu đuối, thiếu sức mạnh lý trí
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phẩn ánh tâm tư, nguyện vong, tình cảm của nhân dân
Tính chất của tôn giáo
Tính lịch sử
Tôn giáo ra đời trong những điều kiện lịch sử nhất định
Tôn giáo biển đổi cùng với biến đổi xã hội
Theo Mác-Lênin, khi khoa học và giáo dục nâng cao nhận thức về bản chất các hiện tượng tự nhiên và xã hội, tôn giáo sẽ dần mất vị trí trong đời sống xã hội và niềm tin mỗi người
Tính quần chúng của tôn giáo
Là hiện tượng xã hội phổ biến ở dân tộc, quốc gia, châu lục
Biểu hiện ở số lượng tín đồ,nơi sinh hoạt văn hóa, ý thức xã hội của 1 bộ phận quần chúng nhân dân
Tính chính trị của tôn giáo
Tôn giáo là công cụ của giai cấp thống trị
Tôn giáo thay đổi cùng với sư thay đổi của quan hệ chính trị- giai cấp
Phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc
Tín đồ tìm đến tôn giáo chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu tinh thần nhưng trên thực tế tôn giáo đã và đang bị các thế lực chính trị xã hội lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo
b. Nguyên tác giải quết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Nguyên tắc
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tin ngưỡng của nhân dân
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Quan điểm lịch sử cụ thể trong vấn đề giải quyết tín ngưỡng, tôn giáo
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng,tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ; phản ánh mâu thuẫn đối kháng lợi ích giữa những giai cấp,thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại cách mạng
Mặt tư tưởng: biểu hiện khác nhau về niềm tin giữa những người theo tôn giáo với không theo tôn giáo, phản ánh mâu thuẫn không đối kháng
2. Tôn giáo ở VN và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
a. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
Việt Nam là 1 quốc gia có nhiều tôn giáo
Tôn giáo ở VN đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có xung đột, chiến tranh tôn giáo
Tín đồ các tôn giáo VN phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc
Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò vị trí quan trò trong giáo hội có uy tín ảnh hưởng với tín đồ
Các tôn giáo ở VN đều có quan hệ với tổ chức cá nhân tôn giáo nước ngoài.
b. Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng tôn giáo hiện nay
Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của 1 bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cũng dân tộc trong quá trình xây dụng CNXH ở nước ta
Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, hay không theo tôn giáo
Nghiêm cấm mọi hành vi, phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng tôn giáo
Giữ gìn và phát huy truyền thống tín ngưỡng tốt
Nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo để hoạt động những hành vi trái lại giá trị đạo dức, xã hội, pháp luật
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
Vận đồng quần chúng nhân dân cùng nhau đoàn kết xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
Vấn đề theo đạo và truyền đạo
Mọi tín đồ được quyền tự do hành đạo và thờ tự nhưng phải hợp pháp theo quy định pháp luật
Mọi hoạt động hành đạo và truyền đạo của tôn giáo đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
III. QUAN HỆ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM
1. Đặc điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo
Quan hệ dân tộc-tôn giáo đượ thiết lập và củng cố trên cơ sở
Quan hệ này chịu chi phối mạnh mẽ bởi tín ngưỡng truyền thống
Một số hiện tượng tôn giáo mới phát triển mạnh có thể ảnh hưởng đến
Đời sống cộng đồng
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Một số nhóm lời dụng vấn đề dân tộc-tôn giáo để
Thực hiện “diễn biến hòa bình”
Gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc
2. Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc-tôn giáo
Củng cố lại khối đại đoàn kết dân tộc
Vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài và cấp bách
Giải quyết phải đặt trong mối quan hệ với cộng đồng quốc gia-dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Đảm bảo về
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
Quyền của các dân tộc thiểu số
Kiên quyết đấu tranh chống lợi dụng dân tộc-tôn giáo vào mục đích chính trị