Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Chương 4: Thị trường vốn cổ phần - Coggle Diagram
Chương 4: Thị trường vốn cổ phần
Tổng quan về thị trường vốn cổ phần
▪ Khái quát về công ty cổ phần và cổ phiếu
▪ Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được công ty phát hành nhằm huy động vốn của các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế.
▪ Cổ phiếu là chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu (cổ đông) đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
▪ Nhà đầu tư có thể hưởng lợi từ việc đầu tư vào cổ phiếu công ty thông qua 2 cách:
• Cổ tức được chia từ lợi nhuận công ty
• Sự tăng giá cổ phiếu công ty trên thị trường khi công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả
▪ Vai trò của thị trường vốn cổ phần
Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Cung cấp môi trường đầu tư an toàn và bảo đảm cho công chúng.
Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán.
Định giá và đánh giá hoạt động của doanh nghiệp -> Điều tiết hoạt động của Ban quản lý công ty.
Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô để điều tiết nền kinh tế
▪ Các chủ thể tham gia vào thị trường vốn cổ phần
§ Tổ chức phát hành
§ Tổ chức bảo lãnh phát hành
§ Tổ chức niêm yết
§ Các định chế tài chính
§ Nhà đầu tư: cá nhân, tổ chức
▪ Các hình thức tổ chức của thị trường vốn cổ phần
Thị trường tập trung
Thị trường OTC:
Cổ phiếu không được niêm yết trên sàn giao dịch tập trung sẽ được giao dịch trên thị trường OTC. Thị trường OTC không được thực hiện tại một địa điểm giao dịch cố định, mà dựa vào một hệ thống vận hành theo cơ chế thương lượng thông qua sự trợ giúp của hệ thống máy tính được kết nối giữa các thành viên tham gia thị trường.
Cổ phiếu: Khái niệm, đặc điểm, phân loại
▪ Cổ phiếu thường (Cổ phiếu phổ thông)
§ Cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) là giấy chứng nhận sở hữu cổ phần thường của cổ đông đối với công ty cổ phần.
§ Người mua cổ phiếu thường sẽ trở thành cổ đông thường hay cổ đông phổ thông.
§ Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu bắt buộc phải phát hành đối với công ty cổ phần
Đặc điểm của cổ phiếu phổ thông:
• Cổ phiếu không có thời gian đáo hạn và không đảm bảo được hoàn lại vốn.
• Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công ty.
• Không có quyền đặc biệt đối với công ty (quyền truy đòi còn lại): Hưởng cổ tức cuối cùng (cổ tức phụ thuộc kết quả kinh doanh và chính sách cổ tức của công ty); hưởng tài sản còn lại cuối cùng của công ty khi phá sản.
• Có quyền bầu cử (biểu quyết) tại đại hội cổ đông.
▪ Cổ phiếu ưu đãi
§ Cổ phiếu ưu đãi cũng xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cũng là cổ đông đồng sở hữu công ty.
§ Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán lai có những đặc điểm vừa giống cổ phiếu phổ thông, vừa giống trái phiếu công ty.
Đặc điểm của cổ phiếu ưu đãi:
• Không có thời gian đáo hạn và không đảm bảo được hoàn lại vốn.
• Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công ty.
• Thường có cổ tức cố định và ưu tiên hưởng cổ tức trước cổ phiếu phổ thông, ưu tiên hưởng tài sản còn lại của công ty khi phá sản trước cổ đông phổ thông.
• Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi thường không có quyền biểu quyết.
Cổ phiếu ưu đãi hưởng thêm quyền đặc biệt theo
tên gọi:
• Cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần
Cổ phiếu ưu đãi tham dựchia phần: Cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này ngoài phần cổ tức được chia cố định, khi công ty kinh doanh có lãi nhiều, sẽ được cùng với cổ đông thường tham dự chia số lợi nhuận còn lại sau khi công ty đã hoàn thành các nghĩa vụ đối với chủ nợ, đối với nhà nước, đối với cổ đông ưu đãi và đã trích vào quỹ phát triển của công ty.
• Cổ phiếu ưu đãi tích lũy.
Cổ phiếu ưu đãi tích lũy: Trong trường hợp công ty kinh doanh không có lãi hoặc không đủ lãi để trả cổ tức thì cổ đông sẽ được nhận vào năm sau hay vài năm sau khi công ty có đủ lợi nhuận để trả. Công ty không thể trả cổ tức cho cổ đông thường nếu chưa thanh toán cổ tức cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi tích lũy.
• Cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi
Cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi: cổ đông nắm giữ cổ phiếu này có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường theo một tỷ lệ chuyển đổi hoặc giá chuyển đổi đã được ấn định trước.
▪ Chứng khoán có khả năng chuyển đổi
Cổ tức cho chủ sở hữu cổ phiếu ưu đãi thường là cố định. Nhưng khi công ty kinh doanh tốt, họ không được hưởng lợi từ việc tăng lợi nhuận hoặc tăng giá cổ phiếu.
→ nhu cầu chuyển đổi sang sở hữu cổ phiếu phổ thông.
→ Cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi sẽ được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông ở một mức giá nhất định (gọi là tỷ lệ chuyển đổi). Tỷ lệ chuyển đổi được thiết lập bởi công ty trước khi cổ phiếu được phát hành.
§ Chủ sở hữu trái phiếu công ty thông thường hưởng lãi cố định theo lãi suất trái phiếu.
§ Khi sở hữu trái phiếu chuyển đổi, chủ sở hữu được hưởng lợi từ việc tăng giá cổ phiếu (do khả năng chuyển đổi sang sở hữu cổ phiếu phổ thông) và đồng thời hưởng lãi cố định.
§ Chủ sở hữu trái phiếu chuyển đổi có quyền ưu tiên trước chủ sở hữu cổ phiếu nhưng sau tất cả các chủ nợ khác khi công ty phá sản.
Thị trường vốn cổ phần tại Việt Nam
Niêm yết cổ phiếu
Cổ phiếu sau khi được phát hành lần đầu ra công chúng hoặc phát hành bổ sung sẽ được giao dịch trên thị trường thứ cấp. Ở Việt Nam, giao dịch cổ phiếu giữa các nhà đầu tư được thực hiện trên sàn giao dịch tập trung (HSX, HNX) hoặc thị trường OTC (UPCOM).
Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên thị trường tập trung:
Tổ chức niêm yết phải đáp ứng quy định về vốn điều lệ, thời gian hoạt động kinh doanh có lãi tính đến thời điểm đăng ký niêm yết, mức tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tối thiểu, cam kết nắm giữ cổ phiếu của các cổ đông đặc biệt; có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký niêm yết và một số yêu cầu khác theo quy định của Luật chứng khoán.
Giao dịch tại thị trường OTC (UPCOM):
• Cổ phiếu không được niêm yết trên sàn giao dịch tập trung sẽ được giao dịch trên thị trường OTC (UPCOM).
• Các cổ phiếu này bao gồm cổ phiếu của các công ty đại chúng không đủ điều kiện niêm yết trên SGDCK; Công ty đại chúng đủ điều kiện niêm yết nhưng chưa niêm yết trên SGDCK; Doanh nghiệp nhà nước đã chào bán chứng khoán ra công chúng nhưng chưa niêm yết trên SGDCK; Công ty đại chúng bị hủy niêm yết trên SGDCK.
Phát hành cổ phiếu
Phát hành ra công chúng
• Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO)
• Phát hành chứng khoán bổ sung (SPO)
Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng:
• Tổ chức phát hành phải đáp ứng quy định về vốn điều lệ, thời gian hoạt động kinh doanh có lãi tính đến thời điểm đăng ký chào bán, có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán; cam kết nắm giữ cổ phiếu của các cổ đông đặc biệt; có tổ chức bảo lãnh phát hành, và một số yêu cầu khác theo quy định của Luật chứng khoán.
Quy trình chào bán cổ phiếu ra công chúng:
Phát hành riêng lẻ
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quản lý việc phát hành ra công chúng bằng cách cấp giấy phép phát hành thông qua điều kiện phát hành
Giao dịch cổ phiếu
27 28 29
Một số quy định chung
§ Nhà đầu tư (NĐT) chỉ có thể mở 1 tài khoản tại 01 Công ty chứng khoán (CTCK) và được phép mở tài khoản ở nhiều CTCK.
§ NĐT có thể cùng mua và bán 1 loại cổ phiếu trong cùng ngày; không được đặt các lệnh giao dịch vừa mua, vừa bán đồng thời cùng một loại (mã) chứng khoán trong cùng một đợt khớp lệnh định kỳ.
§ Thời hạn thanh toán T+2 đối với cổ phiếu.
■ Nguyên tắc khớp lệnh và xác định giá khớp lệnh
■ Các lệnh giao dịch: lệnh giới hạn (LO), lệnh thị trường, lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO), lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa (ATC), lệnh giao dịch khớp lệnh sau giờ (PLO)
■ Phương thức xác lập giao dịch:
• Phương thức khớp lệnh: Khớp lệnh định kỳ, khớp lệnh liên tục
• Phương thức thỏa thuận
PHƯƠNG THỨC XÁC LẬP GIAO DỊCH
Khớp lệnh định kỳ
Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được hệ thống thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định.
Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh định kỳ:
• Là mức giá thực hiện đạt khối lượng giao dịch lớn nhất và tất cả các lệnh mua có mức giá cao hơn, lệnh bán có mức giá thấp hơn giá được chọn phải được thực hiện hết.
• Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện ở trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.
Khớp lệnh liên tục:
Khớp lệnh liên tục: là phương thức giao dịch được hệ thống thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng
khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.
Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh liên tục:
Hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán theo nguyên tắc thứ
tự ưu tiên về giá và thời gian.
• Là mức giá của các lệnh đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh.
Ưu điểm
b) Ưu tiên về thời gian: • Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước
a) Ưu tiên về giá:
• Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.
• Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
GD thỏa thuận:
Là phương thức giao dịch mà bên mua và bên bán tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch, sau đó thông báo cho công ty chứng khoán ghi nhận kết quả giao dịch vào hệ thống giao dịch. Hoặc bên mua/ bên bán thông qua công ty chứng khoán để tìm đối tác giao dịch thỏa thuận đối ứng
Các loại lệnh giao dịch
Lệnh giới hạn – Limit Order (LO): Lệnh LO là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc mức giá cao hơn mức giá xác định đối với lệnh bán và mức giá thấp hơn mức giá xác định đối với lệnh mua; ghi mức giá cụ thể; có hiệu lực cho đến hết ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
Lệnh ATO/ATC: là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa/đóng cửa; không ghi mức giá cụ thể, ghi ATO/ ATC; được ưu tiên trước lệnh LO khi so khớp lệnh và tự động hủy nếu không khớp.
Lệnh thị trường: lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường; được sử dụng trong phiên khớp lệnh liên tục và sẽ bị hủy bỏ khi không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh.
Các loại lệnh thị trường:
• Tại HSX: lệnh thị trường MP
• Tại HNX: Lệnh thị trường giới hạn (MTL), Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (MOK), Lệnh thị trường khớp và hủy (MAK)
• Lệnh MP: Khối lượng còn lại chưa thực hiện sẽ thành lệnh LO ở mức giá mua cao hơn giá giao dịch cuối cùng 1 bước giá/giá trần hoặc lệnh LO ở mức giá bán thấp hơn giá giao dịch cuối cùng 1 bước giá/giá sàn.
• Lệnh MTL_Lệnh thị trường giới hạn: như lệnh MP
• Lệnh MAK_Lệnh thị trường khớp và hủy: lệnh có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh.
• Lệnh MOK_Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy: Lệnh thực hiện toàn bộ theo giá tốt nhất hiện có trên thị trường hoặc hủy bỏ toàn bộ.
Lệnh giao dịch sau giờ - PLO: là lệnh đặt mua hoặc lệnh đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa sau khi kết thúc đợt khớp lệnh định kỳ đóng cửa. Lệnh PLO chỉ được nhập vào hệ thống trong đợt giao dịch sau giờ, lệnh PLO được khớp ngay khi nhập vào hệ thống nếu có lệnh đối ứng chờ sẵn, giá thực hiện là giá đóng cửa của ngày giao dịch. Trong trường hợp không xác định được giá đóng cửa, lệnh PLO sẽ không được nhập vào hệ thống; tự động hủy bỏ sau khi kết thúc phiên giao dịch sau giờ.
MỘT SỐ QUY CHẾ GIAO DỊCH KHÁC:
§ Thời gian giao dịch 41 42
§ Đơn vị giao dịch 43
§ Đơn vị yết giá 44
§ Biên độ dao động giá 45
§ Giá trần, giá sàn, giá tham chiếu 46