Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Chương 3: Thị trường công cụ nợ - Coggle Diagram
Chương 3: Thị trường công cụ nợ
Tổng quan thị trường công cụ nợ
Thị trường công cụ nợ tạo thuận lợi cho việc chuyển giao các nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn từ các cá nhân, doanh nghiệp, hoặc chính phủ đang tạm thời dư thừa vốn đến các cá nhân, doanh nghiệp, hoặc chính phủ đang có nguồn vốn thiếu hụt.
Ngân hàng trung ương thực hiện nghiệp vụ thị trường mở trên thị trường công cụ nợ.
Các chủ thể tham gia vào thị trường công cụ nợ:
■ Định chế tài chính
■ Doanh nghiệp
■ Nhà đầu tư: cá nhân, tổ chức
■ Ngân hàng trung ương
Phân loại Thị trường công cụ Nợ:
■ Thị trường tiền tệ: giao dịch các công cụ Nợ ngắn hạn (thường có kỳ hạn dưới 1 năm)
■ Thị trường trái phiếu: giao dịch các công cụ Nợ dài hạn (thường có kỳ hạn trên 1 năm)
Thị trường tiền tệ
Các công cụ trên TTTT có các đặc điểm sau:
■ Thời gian đáo hạn ngắn, tối đa 1 năm
■ Rủi ro vỡ nợ thấp
■ Tính thanh khoản cao
Các loại công cụ TTTT phổ biến:
Tín phiếu kho bạc: 9 10 11 12 13 14
Thương phiếu: 15 16
Hợp đồng mua lại (Repos): 19 20 21
Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng (NCDs): 17 18
Chấp phiếu ngân hàng (BAs): 22 23
Thị trường trái phiếu
Thị trường trái phiếu chính phủ
■ Trái phiếu Chính phủ là loại trái phiếu được phát hành nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn cho chương trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của nhà nước.
■ Độ tin cậy về khả năng thanh toán trái tức và vốn cho trái chủ rất cao trong điều kiện kinh tế bình thường, không có chiến tranh, đảo chính quân sự.
Một số loại trái phiếu chính phủ:
■ Trái phiếu coupon
■ Trái phiếu chiết khấu
■ Trái phiếu không bao giờ đáo hạn (trái phiếu vĩnh cửu)
Đấu thầu Trái phiếu chính phủ:
■ Chính phủ thu các nguồn vốn dài hạn thông qua các đợt phát hành trái phiếu trong các phiên đấu thầu định kỳ. Cách thức tiến hành đấu thầu tương tự như đấu thầu Tín phiếu kho bạc.
Giao dịch trái phiếu chính phủ:
■ Các giao dịch được thực hiện thông qua các nhà môi giới.
■ Thị trường thứ cấp hoạt động sôi nổi.
Một số loại trái phiếu chính phủ tại Việt Nam
Trái phiếu Kho bạc: được phát hành bởi Kho bạc Nhà nước nhằm tài trợ cho thiếu hụt ngân sách của chính phủ.
Công trái xây dựng Tổ quốc: được phát hành nhằm huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng những công trình quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu khác phục vụ sản xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước.
Thị trường trái phiếu chính quyền địa phương
■ Trái phiếu chính quyền địa phương (CQĐP) là loại trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành nhằm huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư của địa phương.
■ Trái phiếu CQĐP được phát hành theo phương thức đấu thầu tương tự trái phiếu chính phủ.
■ Trái phiếu CQĐP vẫn phải gánh chịu một mức độ rủi ro tín dụng khi chính quyền địa phương không có khả năng hoàn trả các nghĩa vụ nợ. 37
Thị trường trái phiếu công ty
Trái phiếu công ty là loại chứng khoán nợ dài hạn do các công ty phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả lãi và gốc cho chủ sở hữu trái phiếu.
Tiền lãi mà công ty chi trả cho nhà đầu tư được khấu trừ thuế, từ đó làm giảm chi phí vốn của công ty.
Thu nhập của nhà đầu tư từ trái phiếu công ty bị đánh thuế thu nhập.
Khế ước trái phiếu là văn bản pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của cả công ty phát hành và người nắm giữ trái phiếu.
Trái phiếu không được chuẩn hóa như cổ phiếu, mà có thể khác nhau về kỳ hạn và điều khoản thanh toán
Điều khoản quỹ chìm (sinking-fund provision):
yêu cầu các công ty thanh toán một số lượng trái phiếu đã phát hành vào mỗi năm. Điều khoản này được xem là một thuận lợi đối với trái chủ vì nó làm giảm những thanh toán cần thiết khi đáo hạn.
Ví dụ: Một trái phiếu công ty có thời gian đáo hạn là 20 năm có thể có điều khoản quỹ chìm là 5% giá trị của lô trái phiếu phát hành mỗi năm.
Cam kết bảo vệ (protective covenants):
bao gồm một số giới hạn đối với công ty phát hành để bảo vệ nhà đầu tư khỏi việc gia tăng rủi ro trong suốt quá trình đầu tư. Ví dụ: Giới hạn về: mức chia cổ tức, mức lương cho các nhà quản trị, khoản nợ tăng thêm của doanh nghiệp....
Điều khoản mua lại (Call provision): cho phép công ty mua lại TP đã phát hành. Điều khoản này được sử dụng trong 2 trường hợp:
Công ty kết thúc việc trả lãi cao bằng cách phát hành trái phiếu mới khi lãi suất thị trường giảm. Trái chủ thường xem điều khoản mua lại là một bất lợi vì nó làm gián đoạn kế hoạch đầu tư của họ. Do đó, các công ty thường phải trả lãi suất cao hơn cho trái phiếu có điều khoản mua lại.
Mua lại trái phiếu theo điều khoản quỹ chìm. Thông thường giá mua lại để thực hiện điều khoản quỹ chìm thấp hơn so với các lý do khác.
Thế chấp trái phiếu: trái phiếu có thể được phân loại theo hình thức thế chấp
■ TP có đảm bảo (BĐS, động sản)
■ TP không có đảm bảo
Trái phiếu có lãi suất coupon thấp và trái phiếu zero - coupon (trái phiếu chiết khấu)
■ Trái phiếu có lãi suất coupon thấp và trái phiếu zerocoupon được phát hành với lãi suất chiết khấu cao
. ■ Nhà đầu tư vẫn bị đánh thuế hàng năm đối với số tiền lãi nhận được.
■ Thường được đầu tư bởi các tổ chức được miễn thuế như quỹ hưu trí.
■ Ưu điểm: tổ chức phát hành không phải chi trả lãi định kỳ cho nhà đầu tư như TP thông thường. Tuy nhiên, tổ chức phát hành vẫn được khấu trừ thuế thu nhập.
Trái phiếu có lãi suất thả nổi là trái phiếu có lãi suất được điều chỉnh định kỳ.
■ Trái phiếu này ảnh hưởng đến người đầu tư và người đi vay như sau:
Cho phép nhà đầu tư hưởng lợi từ việc lãi suất thị trường tăng.
Cho phép người phát hành hưởng lợi từ việc lãi suất thị trường giảm.
Trái phiếu chuyển đổi
■ Trái phiếu chuyển đổi cho phép các nhà đầu tư chuyển đổi sang cổ phiếu thường của công ty theo tỷ lệ quy định.
■ Nhà đầu tư sẽ nhận được mức tỷ suất sinh lợi cao trong trường hợp cổ phiếu công ty lên giá. Do đó nhà đầu tư sẵn lòng chấp nhận mức lãi suất thấp đối với trái phiếu này -> công ty phát hành được giảm chi phí vốn.
Thị trường sơ cấp
Chào bán riêng lẻ:
■ Một số trái phiếu công ty có thể được chào bán riêng lẻ.
■ Không cần đăng ký với Uỷ ban chứng khoán.
■ Người phát hành cần công bố dữ liệu tài chính để thuyết phục người đầu tư là trái phiếu sẽ được hoàn trả đúng hạn.
■ Người phát hành có thể thuê công ty chứng khoán để chào bán trái phiếu.
Chào bán ra công chúng:
▪ Tổ chức phát hành đăng ký với Uỷ ban chứng khoán và nộp bản cáo bạch. Bản cáo bạch sẽ bao gồm nhiều thông tin như quy mô phát hành, tình hình tài chính gần nhất và kế hoạch sử dụng vốn.
▪ Tổ hợp bảo lãnh gồm nhiều ngân hàng đầu tư hoặc công ty chứng khoán có thể được thành lập để chào bán TP.
▪ Sau khi Uỷ ban CK cấp Giấy phép, tổ hợp bảo lãnh sẽ tiến hành chào bán TP.
▪ Tổ chức bảo lãnh thường cố gắng bán TP cho các nhà đầu tư là định chế tài chính vì họ thường mua với số lượng lớn.
Thị trường thứ cấp
■ Sau khi đã được phát hành trên thị trường sơ cấp, các trái phiếu được tiếp tục giao dịch trên thị trường thứ cấp. Giá các trái phiếu thay đổi tùy theo cung cầu và lãi suất thị trường.
■ Các trái phiếu muốn được niêm yết và giao dịch tại TTGDCK phải đáp ứng được những tiêu chuẩn theo quy định như vốn điều lệ, thời gian hoạt động kinh doanh có lãi tính đến thời điểm đăng ký niêm yết, các khoản nợ quá hạn, số người sở hữu trái phiếu trong 1 đợt phát hành, hồ sơ đăng ký niêm yết hợp lệ và một số yêu cầu khác theo Luật chứng khoán
■ Trái phiếu là những chứng khoán nợ dài hạn được phát hành bởi chính phủ, chính quyền địa phương hoặc các doanh nghiệp.
■ Người phát hành trái phiếu có nghĩa vụ thanh toán lãi định kỳ và vốn gốc vào thời điểm đáo hạn.
■ Trái phiếu thường được phân loại theo người phát hành (trái phiếu chính phủ, trái phiếu CQĐP, trái phiếu công ty) hoặc theo cấu trúc sở hữu (trái phiếu vô danh, trái phiếu định danh).
Lãi suất trên trái phiếu phụ thuộc vào góc nhìn của tổ chức phát hành (TCPH) hoặc nhà đầu tư (NĐT):
Lãi suất từ góc nhìn của TCPH là lãi suất hoàn vốn hay mức chi phí vốn hằng năm mà tổ chức phát hành phải chi trả trong suốt thời gian lưu hành trái phiếu.
Lãi suất từ góc nhìn của NĐT:
• Nếu NĐT nắm giữ trái phiếu từ khi phát hành đến ngày đáo hạn thì lãi suất nhận được là lãi suất hoàn vốn
• Nếu NĐT chỉ nắm giữ trái phiếu trong một thời kỳ nhất định thì lãi suất nhận được là tỷ suất sinh lời.
Các yếu tố cơ bản của trái phiếu:
Mệnh giá trái phiếu là số tiền cố định mà người phát hành phải trả khi đến hạn
■ Ví dụ: ở Mỹ, mệnh giá trái phiếu doanh nghiệp là 1.000 USD.
■ Theo Luật chứng khoán Việt Nam thì mệnh giá trái phiếu tối thiểu là 100.000 VNĐ, còn các mệnh giá khác là bội số của mệnh giá tối thiểu.
Thời hạn của trái phiếu là thời hạn đi vay của tổ chức phát hành và được ghi rõ trên trái phiếu, thông thường thời hạn của trái phiếu được xác định dựa vào ngày đáo hạn ghi trên trái phiếu.
■ Thời hạn của trái phiếu là một yếu tố quan trọng đối với việc quyết định đầu tư vào trái phiếu.
■ Thời hạn của trái phiếu càng dài thì rủi ro càng lớn => lãi suất càng phải cao
Trái tức và trái suất của trái phiếu:
■ Trái tức là tiền lãi vay mà tổ chức phát hành phải trả cho trái chủ theo định kỳ ghi trên trái phiếu.
■ Trái suất là tỷ lệ phần trăm tính theo năm của trái tức so với mệnh giá của trái phiếu.
Thời hạn trả lãi của trái phiếu là thời gian giữa hai lần thanh toán lãi gần nhất, có thể quy định là tháng, quý, nửa năm, hoặc năm.
Các trái phiếu ở Mỹ thường quy định thời hạn trả là 6 tháng một lần.
Ở Việt Nam và châu Âu thường quy định thời hạn là một năm một lần.
Thế chấp của trái phiếu: đảm bảo sự an toàn cho việc thanh toán lãi và hoàn lại vốn cho trái chủ:
Khi phát hành trái phiếu, các tổ chức phát hành có thể thế chấp cho việc phát hành.
Người nhận thế chấp có quyền tịch thu tài sản thế chấp để thế nợ hoặc đem bán tài sản thế chấp để thu hồi nợ nếu người thế chấp không thanh toán được nợ của trái phiếu.