Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
di truyền học nhiễm sắc thể, https://images.tuyensinh247…
di truyền học nhiễm sắc thể
học thuyết di truyền nhiễm sắc thể
gen nằm trên nst
các cặp alen phân ly nhau trong quá trình giảm phân các nst cũng vậy
gen tồn tại thành từng cặp trong tế bào lưỡng bội, nhiễm sắc thể cũng vậy
mỗi gen chiếm một vị trí xác định gọi là locus
cơ chế xác định giới tính và di truyền liên kết giới tính
cơ chế xác định giới tính
1 cơ chế phát hiện giới tính kiểu x-y
nstx và nst y ở người có vùng tương đồng rất nhỏ nằm ở 2 đầu mút
tiếp hợp với nhau trong quá trình giảm phân
vùng không tương đồng
nst y có một gen gọi là SHY quy định sự phát triển của tinh hoàn
nst y quy định giới tính nam ở người
ruồi giấm cũng vậy
cơ chế phát hiện kiểu x-o
xx là cái xo là đực
ở châu chấu và một số côn trùng khác
cơ chế xác định giới tính kiểu z-w
zw là cái còn ww là đực
chim và cá
cơ chế phát hiện ra kiểu đơn bội lưỡng bội
ong với kiến
trứng được thụ tinh(2n) sẽ là con cái
không được thụ tinh (1n) sẽ tạo ra ong đực
2 di truyền liên kết giới tính
1.đặc điểm di truyền của các tính trạng liên kết với nhiễm sắc thể giới tính x
các gen nằm trên nst giới tính được gọi là gen liên kết giới tính
mogan là người phát hiện ra gen liên kết giới tính ở ruồi giấm (mắt trắng mắt đỏ)
kết quả phép lai thuận nghịch không giống nhau
tỉ lệ phân li kiểu hình khác biệt ở cả 2 giới
trong phép lai thuận chỉ có con đực có mắt trắng ( chiếm 1/4 số lượng cá thể f2)
có sự di truyền chéo
trong phép lai nghịch, mẹ truyền kiểu hình mắt trắng cho con trai, bố truyền kiểu hình mắt đỏ cho con gái
sự di truyền tính trạng liên kết với nhiễm sắc thể x khác biệt so với sự di truyền của các tính trạng do gen trên nhiễm sắc thể thường
2.hiện tượng bù trừ liều lượng gen và sự di truyền màu lông ở động vật
các loài động vật có vú và người chỉ có một nst x hoạt động còn 1 gen còn lại bị bất hoạt
giả thuyết bù trừ liều lượng gen để giải thích cho một số nhiễm sắc thể giới tính ở người và các loài động vật có vú
vì nam giới có 1 nst x và nữ giới có 2
sản phẩm của các gen trên nst x ở nữ gấp đôi nam
nhiều gen trên nst x quy định các đặc điểm không liên quan tới giới tính
chọn nst x nào bất hoạt thì hoàn toàn ngẫu nhiên
khi một nhiễm sắc thể của phôi bị bất hoạt ở một bào phôi nào đấy thì khi sinh ra các mô chứa các tế bào có nst x bị bất hoạt
cơ thể nữ giới là một thể khảm
vùng cơ thể có các nhiễm sắc thể x từ mẹ bị bất hoạt và vùng cơ thể khác lại có những tế bào mang nst x của bố bị bất hoạt
cơ chế phân tử : bị đột biến do một số gốc xitozin bị methyl hóa trong adn nằm trên nst x
nhiễm sắc thể x bị bất hoạt do thường co ngắn lại và chất nhiễm sắc trở thành dị nhiễm sắc
việc bất hoạt nhiễm sắc thể x ảnh hưởng đến sự biểu hiện kiểu hình của các gen nằm trên x khi cơ thể ở trạng thái dị hợp tử
mèo đực thường có màu lông xám đen hoặc vàng cam nhưng mà mèo cái lại có thể có kiểu lông dạng khảm xám đen da cam trắng => mèo tam thể
do kiểu gen dị hợp quy định màu lông
đo một số kiểu gen quy định màu xám đen trên nst x bị bất hoạt còn nst trên vùng vàng cam hoạt động => sẽ có màu vàng và ngược lại
màu lông trắng không liên quan đến gen trên nst x
khi kiểu gen đồng hợp thì xám đen hoặc vàng cam
tuyến mồ hôi ở phụ nữ trên ở trên nst x
ở ruồi giấm bù trừ liều lượng gen
3.một số bệnh di truyền liên kết với x ở người
nam giới bị bệnh nhiều hơn nữ giới
do gen lặn nằm trên nst x
con cái mang gen di hợp
bố bị bệnh thì không di truyền cho con trai
máu khó đông , mù màu , bệnh teo cơ dusen ( chết năm 20 tuổi) nữ tinh hoàn (do gen lặn) ,do gen x quy định
liên kết hoán vị gen
liên kết gen
nhận biết các gen liên kết với nhau
tiến hành lai phân tích
cho ra kiểu hình tỉ lệ 1:1 ở 1 tính trạng thì 2 gen đó liên kết với nhau
các gen nằm trên cùng một nhiễm sắc thể thường di truyền cùng nhau (nhóm gen liên kết )
người đưa ra thuyết di truyền nhiễm sắc thể giải thích cơ sở của hiện tượng liên kết gen và hoán vị gen
mogan
lai hai tính trạng về màu thân và cánh
f1 cho ra 100% thân xám cánh dài
lai phân tích thì ra tỉ lệ kiểu hình 1:1
gen quy định màu thân và cánh cùng nằm trên một nst
2 hoán vị gen
vẫn cho lai 2 cặp tính trạng màu thân và cánh
không cho ra kiểu hình 1:1:1:1 giống phân ly độc lập
màu thân và cánh cùng nằm trên một nhiễm sắc thể => giảm phân cùng nhau dẫn đến tiếp hợp và trao đổi chéo ở kì đầu giảm phân 1 => làm xuất hiện kiểu gen mới
có thể tính được tần số hoán vị gen ( giao động từ 0 đến 50)
các gen nằm gần nhau thì tần xuất trao đổi chéo càng thấp và ngược lại
tần số trao đổi chéo của 2 gen nào đó không bao giờ vượt quá 50% bất luận giữa 2 gen có xảy ra bao nhiêu trao đổi chéo
lập bản đồ gen
xác định trình tự và khoảng cách của các gen nhất định trên từng nst
có 2 loại bản đồ là bản đồ di truyền và bản đồ tế bào
bản đồ di truyền là sơ đồ về trình tự sắp xếp và vị trí tương đối của các gen được xây dựng dựa trên tần số hoán vị gen
bản đồ tế bào là bản đồ trình tự và khoảng cách vật lý của các gen trên nst được đo bằng đơn vị đo chiều dài vật lý
gen nằm càng xa nhau thì xác suất trao đổi chéo càng lớn( tần số hoán vị càng lớn )
tần số hoán vị gen của giới đực và giới cái của cùng một loài có thể rất khác nhau
ở ruồi giấm chỉ con cái mới có hoán vị gen trong khi trao đổi chéo lại không có ở con đực
ở người thì tần số hoán vị gen của nữ nhiều hơn nam
cấu trúc nhiễm sắc thể
cấu trúc không gian siêu hiển vi của nhiễm sắc thể
nhiễm sắc thể chỉ chứa 1 adn
gồm adn và 8 protein loại histon được gọi là chất nhiễm sắc (11nm)
lõi protein gồm 2 tiểu đơn vị mỗi tiểu đơn vị chứa 4 protein (h2a, h2b, h3, h4)
ở nồng độ muối cao hơn thì ta thấy chuỗi hạt 11 nm nào cuộn xoắn lại thành sợi có đường kính 30mn (sợi solenoid) gồm 6 nucleoxom gộp lại nhờ phân tử protein h1
sợi solenoid gắn lên một cấu trúc hình khung lò xo => co xoắn cực đại ở kì giữa thì có đg kinh 700nm
một số trình tự đặc biệt trên nst
mỗi nst chứa 1phaan tử adn
trình tự tâm động
trình tự nucleotide đảm nhân chức năng của tâm động
nơi liên kết với thoi phân bào trong quá trình phân bào
thường có một loạt các trình tự nucleotit lặp lại ở hai đầu
trình tự đầu mút
là trình tự nucelotide ngắn nằm ở đầu mút
lặp lại liên tiếp nhiều lần
giữ cho nst không dính lại với nhau
trình tự đầu thường mất dần trong quá trình nhân đôi adn ( sự cố đầu mút )
đầu mút của nst nhân thực bị ngắn dần qua thời gian là do arn mồi bị cắt đi thì tế bào không tổng hợp được trình tự adn thay thế
trình tự khởi đầu sao chép adn
nst nhân thực thì có nhiều điểm khởi đầu sao chép
nhờ các trình tự nu đặc biệt này thì enzyme adn mới có thể tiến hành khời đầu quá trình nhân đôi adn
di truyền tế bào chất
một số ti thể và lục lạp cũng chứa các adn dạng mạch vòng => cũng được xem là nst
các gen trong adn hoặc lạp thể được gọi là gen tế bào chất (gen ngoài nhân)
có nhiều điểm di truyền khác với gen trong nhân
mỗi bào quan ti thể và lục nạp có nhiều adn
có rất nhiều bản sao chứ không phải 2 bản sao như các gen trong nhân của tế bào lưỡng bội
số lượng bào quan, ti thể
mỗi tế bào có hàng trăm hàng nghìn ti thể
trong quá trình thụ tinh , tinh trùng chỉ được truyền vào tế bào trứng => các gen tế bào chất được truyền theo dòng mẹ
đột biến gen ở ti thể có vai trò nhất định trong lão hóa con người
https://images.tuyensinh247.com/picture/2017/0608/29.png
phép lai thuận nghịch ruồi giấm tính trạng màu mắt
https://hoc24.vn/images/summary/Untitled_137.png
thí nghiệm lai 2 tính trạng màu thân và cánh
https://vietjack.com/giai-bai-tap-sinh-hoc-12/images/sinh-12-bai-11-lien-ket-gen-va-hoan-vi-gen-8841.png
thí nghiệm hoán vị gen ở 2 cặp tính trạng của menden