Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG II. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ HỘ KINH DOANH - Coggle Diagram
CHƯƠNG II. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ HỘ KINH DOANH
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Khái niệm và đặc điểm
DNTN chỉ là một loại hình DN thuộc thành phần kinh tế tư nhân. K1 Đ 188 LDN 2020 thì DNTN là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hđ của DN
Những đặc điểm quan trọng của loại hình DN
Là một loại hình doanh nghiệp
Do một cá nhân đầu tư vốn và làm chủ
chỉ có một cá nhân là chủ sở hữu
chỉ được làm chủ 1 DNTN
Chủ DN phải chịu trách nhiệm về các khoản nợp, nghĩa vụ tài sản của DNTN bằng toàn bộ tài sản của mình
Chế độ trách nhiệm vô hạn
Không yêu cầu phải chuyển quyền SH đối với tài sản đầu tư vào kinh doanh
DNTN không có tư cách pháp nhân
DNTN có khả năng huy động vốn hạn chế
K2 Dd188 LDN quy định DNTN không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào
Chỉ có phương thức phổ biến nhất là chủ DN đầu tư thêm
Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp tư nhân
Chủ DN có toàn quyền định đoạt đối với DNTN trong hoajtb đọng và cơ cấu tổ chức quản lý
K2 Đ 190 LDN chủ DNTN có thể trực tiếp hoặc thuê người khác điều hành hoạt động kinh doanh nhưng chủ DN vẫn là người quản lý DN
Các bộ phận, phòng, ban trong DN tổ chức ntn cũng hoàn toàn thuộc quyền tự quyết của DN, pháp luật không quy định hoặc điều chỉnh 1 mô hình bắt buộc nào
Chủ DN là người đại diện theo pháp luật duy nhất của DNTN
Nếu chủ Dn thuê người làm GĐ thì GĐ chỉ là người đại diện theo ỦY QUYỀN của chủ DN
Khi thuê GĐ cần xác định trách nhiệm của GĐ phải đền bù lại cho DN nếu có lỗi gây ra thiệt hại hoặc khoản nợ cho DN trong quá trình thực hiện quản lý và đại diện cho DN
Khi giao kết hợp đồng với DN mà do GĐ làm đại diện nên tìm hiểu nội dung và phạm vi ủy quyền của chủ DN cho GĐ để tránh rủi ro hợp đồng vô hiệu do người ký kết không có thẩm quyền
Quyền và nghĩa vụ của DNTN
Có đầy đủ quyền và nghĩa vụ nhưng không có tư cách pháp nhân
Không có quyền thuộc sở hữu của mình
Địa vị pháp lý, hiện trạng cơ sở vật chất và hiệu quả kinh doanh là 1 tài sản của chủ DN
DNTN là 1 bên tham vào các quan hệ đối tác, người lao động, cơ quan nhà nước nhưng không trực tiếp tham gia trong quan hệ tố tụng
Quyền và nghĩa vụ của CHỦ DNTN
Quyền và nghĩa vụ ở phạm vi mức độ tối đa, trực tiếp và không chia sẻ với ai. Ngoài các quyền trong tổ chức quản lý DN còn có các quyền và nghĩa vụ sau:
Quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực tài chính của DN
Không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho DN
Có nghĩa vụ đăng kí chính xác số vốn đầu tư
Chủ Dn có quyền tự quyết định việc sử dụng vào hoạt kinh doanh nhưng phải ghi chép đầy đủ và báo cáo tài chính của DN
Có quyền chủ động trong kê khai và sử dụng vốn, có quyền đầu tư thêm hoặc rút lại
Chủ đầu tư duy nhất nên là người duy nhất được hưởng lợi nhuận -> sau khi nộp thuế chủ DN đc hưởng tất cả còn lại nhưng thua lỗ thì phải chịu tất cả rủi ro bằng trách nhiệm vô hạn
Quyền và nghĩa vụ trong việc cho thuê DN
chuyển giao quyền chiếm hữu và sử dụng toàn bộ DN cho người khác trong một thời gian để thu 1 khoản tiền nhất định gọi là tiền thuê
Cho thuê Dn là cho thuê toàn bộ tài sản trong DN bao gồm tài sản hữu hình và vô hình
Chỉ là cho thuê TS chứ không thuê và sử dụng khả năng uy tín, trí tuệ và chủ DN
Cho thuê là quyền mà pháp luật trao cho chủ DNTN
Theo sự thỏa thuận và quyền tự quyết của chủ DN
Phải báo cáo bằng văn bản, bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng trong 3 ngày làm việc kể từ khi hợp đồng có hiệu lực thi hành
Khi cho thuê DN phát sinh khoản thu chịu thuế đối với CDN là tiền thuê còn số thuế TNDN thuộc trách nhiệm người thuê
Quyền và nghĩa vụ trong việc bán, tặng cho DN
Bán là chuyển quyền sở hữu toàn bộ DN cho người khác.
Bán toàn bộ tài sản còn lại trong DN
Sau khi bán DN thì chủ DN vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ trước thời điểm chuyển giao DN
Bán DNTN là chuyển nhượng toàn bộ tài sản trong Dn chứ không chuyển tư cách pháp lý
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi chủ DNTN phải tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi nội dung GCNĐKDN
QUyền và nghĩa vụ trong việc chuyển đổi DNTN thành cty TNHH, CTCP, CTHD
Chịu trách vô hạn với tất cả các khoản nợ phát sinh trwuosc ngày công ty được chuyển đổi được cấp GCNĐKDN
HỘ KINH DOANH
Khái niệm và đặc điểm
K1 Đ 79 NĐ 01 "HKD do 1 cá nhân hoặc các tv HGĐ đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hđ kd "
HKD là đơn vị quy mô nhỏ, không là DN, phải đăng kí và thành lập theo quy định pháp luật
Một số HKD vốn đầu tư nhỏ, cá nhân không phải đăng kí kd nhưng phải tuân thủ các quy định pháp luật về phạm vi hàng hóa, dịch vụ, phạm vi địa điểm và bảo đảm an ninh trật tự
HKD có các đặc điểm sau
Là 1 loại hình chủ thể kinh doanh nhưng không phải là 1 loại hình DN
Đơn vị kinh đặc trưng của cá nhân hoặc HGĐ
Hoạt động theo quy định của CP không chịu sự điều chỉnh của LDN
Tên riêng của HKD chỉ được NN bảo hộ trong phạm vi huyện
Do 1 cá nhân làm chủ hoặc các thành viên của 1 HGĐ làm chủ
Do 1 cá nhân làm chủ, do các tv HGĐ cùng thành lập. Có thể 1 chủ hoặc nhiều chủ
Phải là công dân Việt Nam. Người nước ngoài đầu tư trực tiếp vào VN chỉ có thể lựa chọn các loại hình DN, trường hợp là thành viên của gđ cũng không thể tham gia HKD
Mỗi cá nhân, thành viên HGĐ chỉ có thể đk 1 HKD trong phạm vi toàn quốc, không được đồng thời là chủ DNTN, thành viên HD của CTHD (trừ trường hợp có sự nhất trí của các tv còn lại)
Có chế độ trách nhiệm vô hạn
1 cá nhân hay các thành viên trong gđ đều chịu trách nhiệm vô hạn
Các HGĐ thì tất cả thành viên này phải liên đới chịu TNVH bằng tài sản riêng và trả nợ tùy thuộc vào sự thỏa thuận và khả năng của các tv
Không có tư cách pháp nhân
Không phải là 1 tổ chức
Không có tổ chức chặt chẽ
Không có tài sản độc lập, không có sự tách bạch về quyền sở hữu
Không thể nhân danh chính mình tham gia vào tất cả các quan hệ pháp luật. Cá nhân chủ hộ nhân danh hộ trong các quan hệ với cơ quan quản lý Nhà nước, là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các quan hệ liên quan đến HKD
Có khả năng huy động vốn hạn chế
Thường có quy mô nhỏ
Lao động không giới hạn
Có nhiều địa điểm kinh doanh trên toàn quốc
Có quyền thuê người quản lý hoạt động kinh doanh
Thủ tục đăng kí kinh doanh
Quyền đăng kí kinh doanh hộ kinh doanh
Có 2 đối tượng là cá nhân và cá nhân tv HGĐ
Công dân VN
Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ
Trình tự thủ tục đăng kí HKD
Cơ quan kinh doanh cấp huyện Phòng Tài chính-Kế hoạch hoặc phòng Kinh tế
Nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh
Giấy đề nghị đăng kí hộ kinh doanh
Bản sao hợp lệ CCCD của các cá nhân tham gia HKD
Nếu HKD do các thành viên thành lập thì phải có biên bản họp
Bản sao văn bản ủy quyền cho 1 tv là chủ HKD
Xem xét cấp GCNKD
Ngành, nghề kd không thuộc trường hợp bị cấm
Tên phải đủ 2 thành tố là "Hộ kinh doanh" và tên riêng
Nộp đủ lệ phí
HKD có quyền tiến hành hđ kd ngay khi có giấy CNĐKKD
Quyền và nghĩa vụ của HKD
Quyền
Tự chủ kinh doanh ngành nghề mà pháp luật không cấm
Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký hợp đồng
Kd xuất nhập khẩu
Thuê và sử dụng lao động
Tự chủ kd và quan hệ nội bộ
Từ chối yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định theo pháp luật
Nghĩa vụ
Hoạt động đúng ngành nghề đăng kí
bảo đảm điều kiện khi kd ngành nghề có điều kiện
Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động
Chịu trách nhiệm về hàng hóa, dịch vụ của mình
Tuân thủ quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội,...
Chế độ tài chính
Đăng kí kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định pháp luật
Nếu tạm ngưng kd từ 30 ngày trở lên hkd phải thông báo bằng văn bản với Cơ quan đk kd và cơ quan quản lý thuế trực tiếp ít nhất 3 ngày trước khi ngưng kd
Nếu HKD ngừng hđ quá 6 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đk kd cấp huyện và cơ quan thuế thì bị thu hồi giấy CNDDKHKD
Chấm dứt hđ kd của hkd: có thể bị chấm dứt bởi quyết định của chủ hộ hoặc chấm dứt vì bị thu hồi GCNĐKHKD
Các trường hợp bị thu hồi
Nội dung đăng kí là giả mạo
ngừng hđ kd quá 6 tháng mà không thông báo
Kd ngành, nghề bị cấm
HKD do những người không được quyền thành lập HKD thành lập
Không báo cáo về tình hình kd của HKD trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày hết hạn báo cáo theo quy định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan đk kd cấp huyện
Các trường hợp khác