Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Luật Hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014 - Coggle Diagram
Luật Hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014
Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
Xây dựng gia đình
tiến bộ
hạnh phúc
ấm no
các thành viên gia đình có nghĩa vụ
chăm sóc
giúp đỡ nhau
quan tâm
không phân biệt đối xử giữa các con
tôn trọng
Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ
giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ
thực hiện kế hoạch hóa gia đình
thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình
người cao tuổi
người khuyết tật
trẻ em
Hôn nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ giữa công dân Việt Nam .
người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng
công dân Việt Nam với người nước ngoài
người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo
các dân tộc, tôn giáo
Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này
điều kiện kết hôn
đăng ký kết hôn
Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
một bên vi phạm
cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này
Tập quán về hôn nhân và gia đình
lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài
được thừa nhận rộng rãi
vùng
miền
cộng đồng
quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng
quyền
nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.
Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ quy định pháp luật
quyền và nghĩa vụ
giữa các thành viên khác trong gia đình
cấp dưỡng
cha mẹ và con
xác định cha, mẹ, con
giữa vợ và chồng
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Kết hôn và ly hôn
những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình
Những người cùng dòng máu về trực hệ
những người có quan hệ huyết thống
người này sinh ra người kia kế tiếp nhau
Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau
quan hệ
huyết thống
nuôi dưỡng
làm phát sinh
quyền
nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này
hôn nhân
Người thân thích
người có cùng dòng máu về trực hệ
người có họ trong phạm vi ba đời
người có quan hệ
hôn nhân
nuôi dưỡng
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn
Điều 4. Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. . .
Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự phân công của Chính phủ
Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các thành viên của mình và mọi công dân
kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đình
xây dựng gia đình văn hóa
Nhà trường phối hợp với gia đình
tuyên truyền
phổ biến pháp luật cho thế hệ trẻ
hôn nhân
gia đình
giáo dục
Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình
tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình
vận động nhân dân xóa bỏ
phong tục
tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình
xây dựng gia đình
tiến bộ
hạnh phúc
ấm no
thực hiện đầy đủ chức năng của mình
phát huy
phong tục
tập quán tốt đẹp
truyền thống
thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc
tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân
tiến bộ
một vợ một chồng
tự nguyện
vợ chồng bình đẳng
Điều 7. Áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình
Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này
Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014
Điều 4. Giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán
Trường hợp giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán thì thực hiện việc hòa giải
khuyến khích sự tham gia hòa giải
người có uy tín trong cộng đồng
chức sắc tôn giáo
quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở
Trường hợp hòa giải không thành hoặc vụ việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán không thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở thì Tòa án giải quyết vụ, việc đó theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Điều 5. Tuyên truyền, vận động nhân dân về áp dụng tập quán
Các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng, thực hiện các chính sách, biện pháp
b) Tăng cường tuyên truyền
phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình
vận động người dân
phát huy
truyền thống
tập quán tốt đẹp
xóa bỏ tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình
c) Giáo dục thế hệ trẻ bảo tồn
phát triển
ngôn ngữ
chữ viết
phát huy các giá trị văn hóa trong tập quán tốt đẹp của mỗi dân tộc
a) Tạo điều kiện
phát huy
truyền thống
tập quán tốt đẹp
thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc
xóa bỏ tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình
người dân thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình
Tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình là tập quán trái với những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 2 của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc vi phạm điều cấm quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình cần vận động xóa bỏ hoặc cấm áp dụng
Điều 3. Thỏa thuận về áp dụng tập quán
Quy định các bên không có thỏa thuận tại Khoản 1 Điều 7 của Luật Hôn nhân và gia đình được hiểu
các bên không có thỏa thuận về áp dụng tập quán
không có thỏa thuận khác về vụ, việc cần được giải quyết
Trường hợp các bên có thỏa thuận về tập quán được áp dụng thì giải quyết theo thỏa thuận đó; nếu các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này
Điều 6. Trách nhiệm về xây dựng danh mục tập quán được áp dụng
Trong thời hạn ba năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt danh mục các tập quán về hôn nhân và gia đình được áp dụng tại địa phương
Căn cứ vào thực tiễn áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp sửa đổi, bổ sung danh mục tập quán đã ban hành
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng tập quán
Tập quán được áp dụng phải là quy tắc xử sự phù hợp với quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Việc áp dụng tập quán phải tuân theo các điều kiện được quy định tại Điều 7 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về tập quán được áp dụng
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết về áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình
một số biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
giải quyết các việc về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
chế độ tài sản của vợ chồng
Điều 8. Điều kiện kết hôn
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định
Không bị mất năng lực hành vi dân sự
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
Cấm các hành vi
Yêu sách của cải trong kết hôn
Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ
cha chồng với con dâu
mẹ vợ với con rể
giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi
cha dượng với con riêng của vợ
giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi
mẹ kế với con riêng của chồng
giữa những người có họ trong phạm vi ba đời
Thực hiện sinh con
mang thai hộ vì mục đích thương mại
lựa chọn giới tính thai nhi
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại
sinh sản vô tính
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ
Bạo lực gia đình
Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn
Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình
bóc lột sức lao động
xâm phạm tình dục
mua bán người
hành vi khác nhằm mục đích trục lợi
Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu
Tòa án
cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp
kịp thời ngăn chặn
xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình
Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình