Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 3: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI -…
CHƯƠNG 3: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
Vấn đề độc lập dân tộc
Độc lập gắn liền với thống nhất toàn vẹn lãnh thổ
Kiên trì đấu tranh cho thống nhất
Hồ Chí Minh không ngừng đấu tranh cho sự thống nhất đất nước.
Niềm tin vào thắng lợi của cách mạng và thống nhất Tổ quốc
Di chúc của Người thể hiện quyết tâm thống nhất đất nước
Tầm nhìn về tương lai
Nhân dân sẽ vượt qua mọi khó khăn để đạt được thống nhất.
Đế quốc Mỹ sẽ phái rút lui khỏi Việt Nam.
Đồng bào Nam Bắc sẽ sum họp một nhà, xây dựng đất nước.
Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
Độc lập và tự do là giá trị cốt lõi của mọi dân tộc.
Hồ Chí Minh thể hiện khát khao độc lập qua các hoạt động yêu nước.
Bản yêu sách năm 1919 đánh dấu sự xuất hện tư tưởng độc lập dân tộc.
Tuyên ngôn Độc lập
Hồ Chí Minh tuyên bố quyền tự do và độc lập của Việt Nam.
Ý chí bảo vệ độc lập thể hiện qua các cuộc kháng chiến.
Lời kêu gọi kháng chiến thể hiện quyết tâm không chịu làm nô lệ
Độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân.
Độc lập phải đi đôi với tự do và quyền lợi của nhân dân.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh sự cần thiêt của no cơm, áo ấm.
Mục tiêu các mạng là mang lại hạnh phúc cho nhân dân.
Các yêu cầu cụ thể
Thực hiện chính sách xã hội nhằm cải thiện đời sống.
Đảm bảo quyền lợi cho người dân trong mọi lĩnh vực.
Tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội học tập
Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.
Độc lập không chỉ là hình thức
Phê phán các chính phủ bù nhìn và độc lập giả hiệu.
Độc lập phải bao gồm quyền tự quyết về ngoại giao và quân đội.
Hồ Chí Minh ký Hiệp định Sơ bộ công nhận quyền tự quyết.
Tầm quan trọng của nền độc lập
Độc lập thật sự là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển.
Cần có nền tài chính và quân đội riêng để bảo vệ độc lập.
Độc lập phải được xây dựng trên cơ sở tự lực tự cường.
Về cách mạng giải phóng dân tộc
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
Bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó.
Nhận thấy sai lầm về con đường CM của Phạn Bội Châu, Phan Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám.
Khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng không tán thành con đường của họ.
Quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước mới.
Cách mạng tư sản là không triệt để.
Nguyễn Aí Quốc kết hợp tìm hiểu lý luận và khảo sát thực tiễn ở 3 nước: Anh, Pháp, Mỹ.
Đọc TNĐL Mỹ, TNDQVNQ Pháp.
Con đường giải phóng dân tộc.
CMT10 Nga không chỉ là CMVS mà còn là CM GPDT.
Hoàn toàn tin theo LêNin và Quốc tế thứ 3.
Phương hướng mới để GPDT: con đường CMVS.
Cách mạng giải pháp dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải do ĐCS lãnh đạo.
Cách mạng trước hết phải có Đảng.
Đầu năm 1930, Người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác - Leenin "làm cốt".
Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh công - nông làm nền tảng.
Cách mạng là sự nghiệp của dân chứng bị áp bức.
Hồ Chí Minh lấy nhân dân làm ngườn sức mạnh.
Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của quần chúng nhân dân, coi sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tản của quần chúng là nhân tố then chốt bảo đảm thắng lợi.
Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc.
Lực lượng toàn dân: nhấn mạnh vai trò động lực cách mạng của công nhân và nông dân.
Người khẳng định: công nông "là gốc cách mệnh".
Coi TTS, TSDT. trung tiểu địa chủ là bạn đồng hành của CM.
Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
Cách mạng CPDT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo.
Các nước thuộc địa trở thành một trong những nguồn sống của CNĐQ.
Nhân dân các dân tộc thộc địa có khả năng CM to lớn.
Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đang đấu tranh giành độc lập.
HCM khẳng định công cuộ GP nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực tự giải phóng.
Quan hệ giữa CM thuộc địa với CMVS ở chính quốc.
CM GPDT ớ thuộc địa và CMVS ở chính quốc có MQH mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau.
Là MQH bình dân chứ không phải là QH lệ thuộc hoặc Qh chính - phụ.
Nguyễn Aí Quốc cho rằng: CM GPDT ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc.
Cách mạng GPDT phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng.
Quan điểm về BLCM
Tính tất yếu của BLCM.
Bạo lực CM là bạo lực của quần chúng.
Coi sự nghiệp CM là sự nghiệp của quần chúng.
Cơ sở của BLCM.
LLCT quần chúng.
LLVT quần chúng.
Hình thức của BLCM.
Đấu tranh chính trị.
Đấu tranh vũ trang.
Tư tưởng BLCM gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo hòa bình.
Tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hoàn bình.
Tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắc buộc cuối cùng.
Kết hợp giành thắng lợi về quân sự với phương pháp ngoại giao để kết thức chiến tranh.
Hình thái BLCM.
Tương quan lực lượng.
Lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều.
Phương châm.
Đánh lâu dài.
Tự lực cánh sinh.