Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
MLN111 - TRIẾT HỌC - Coggle Diagram
MLN111 - TRIẾT HỌC
CHƯƠNG 1: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
1.1. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1.1.1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc
Triết học ra đời vào khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI tr.CN tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời Cổ đại (phương Đông: Ấn Độ và Trung Hoa, phương Tây: Hy Lạp).
Nguồn gốc nhận thức:
Trước khi triết học xuất hiện thế giới quan thần thoại đã chi phối hoạt động nhận thức của con người.
Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiện khả năng tư duy trừu tượng, năng lực khái quát của con người để giải quyết tất cả các vấn đề nhận thức chung về tự nhiên, xã hội, tư duy.
Nguồn gốc xã hội:
Phân công lao động xã hội dẫn đến sự phân chia lao động là nguồn gốc dẫn đến chế độ tư hữu.
Khi xã hội có sự phân chia giai cấp, triết học ra đời bản thân nó đã mang “tính đảng” (nhiệm vụ của nó là luận chứng và bảo vệ lợi ích của một giai cấp xác định).
b. Khái niệm
Chủ nghĩa Mác-Lênin: Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
c. Vấn đề đối tượng trong lịch sử (slide 8 tiết 1)
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
Thế giới quan: là hệ thống quan niệm con người
Về thế giới
Về vị trí của con người trong thế giới đó
Về chính bản thân cuộc sống của con người và loài người trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định
Các loại TGQ: TGQ tôn giáo, TGQ khoa học, TGQ triết học
Gồm 4 thứ: TGQ DVBC là đỉnh cao của TGQ do nó dựa trên quan niệm duy vật về vật chất và ý ý thức, trên các nguyên lý, quy luật của biện chứng.
Bản thân triết học chính là thế giới quan
Trong số các loại thế giới quan phân chia theo các cơ sở khác nhau thì thế giới quan triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế giới quan khác như: thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường…,
Thế giới quan triết học quy định mọi quan niệm khác của con người.
1.1.2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của Triết học
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
c. Thuyết có thể biết (Khả tri luận) và Thuyết không thể biết (Bất khả tri luận)
Khả tri luận
Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật; những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật.
Bất khả tri luận
Con người không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng; Các hiểu biết của con người về tính chất, đặc điểm… của đối tượng mà, dù có tính xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy
Hoài nghi luận
Nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan
1.1.3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng
và siêu hình trong lịch sử
Siêu hình
:
Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời
Là phương pháp được đưa từ toán học và vật lý học cổ điển vào các khoa học thực nghiệm và triết học
Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của cơ học nhưng hạn chế khi giải quyết các vấn đề về vận động, liên hệ
Biện chứng
Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến; vận động, phát triển
Là phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của các sự vật mà còn thấy cả sự sinh thành, phát triển và tiêu vong của chúng
Phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới
b. 3 hình thức của phép biện chứng
trong lịch sử
Phép biện chứng duy vật: là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và phát triển
Phép biện chứng duy tâm: Biện chứng của ý niệm -> biện chứng của sự vật
Phép biện chứng cổ đại: Vũ trụ vận động biến hóa
1.2. TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1.2.1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác: sự thống nhất giữa điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan
Khách quan
Điều kiện KT-Xh
Tiền đề lý luận
Tiền đề KH-TN
Chủ quan: tích cực tham gia hoạt động, hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ, xây dựng hệ thống lí luận
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác
1841-1844:
thời kì hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ CNDT và DCCM sang CNDV và lập trường giai cấp vô sản
1844-1848:
Thời kỳ đề xuất những nguyên lí triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
1848- 1895:
Thời kì C.Mác và Ph.Awngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học.
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện
Đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
Đã sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học, với những đặc tính mới của triết học duy vật biện chứng.
Còn 5 thực chất ý nghĩa slide 17 tiết 3
d. Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác
Cuối XIX, đầu XX: CNTB phát triển cao sinh ra CNĐQ, xuất hiện những mâu thuẫn mới đặc biệt GCTS >< GCVS.
Trung tâm cách mạng thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện phong trào giải phóng dân tộc tại các nước thuộc địa cần hệ thống lý luận mới soi đường.
Những phát minh mới trong KHTN (vật lý học) dẫn đến sự khủng hoảng về TGQ… CNDT lợi dụnghững phát minh này gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hoạt động CM, nở rộ các loại CNDT khoa học tự nhiên.
Các nhà tư tưởng tư sản tấn công nhằm xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác.
1.2.2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin
a. Khái niệm triết học Mác-Lênin: "Triết học Mác-Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy, là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ nhận thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả thế giới."
b. Đối tượng của triết học Mác-Lênin
Triết học Mác-Lênin giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học Mác-Lênin phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học và đối tượng của các khoa học cụ thể.
Triết học Mác-Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể.
c. Chức năng của triết học Mác-Lênin
1.2.3. Vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay