Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
TRÀNG GIANG - Coggle Diagram
TRÀNG GIANG
THÔNG TIN CHUNG
- Tác giả: Huy Cận (1919 – 2005)
- Hoàn cảnh sáng tác: Vào chiều thu năm 1939, lúc tác giả đang đứng ở bờ Nam bến Chèm sông Hồng ngắm cảnh.
- Xuất xứ bài thơ là trong tập Lửa Thiêng (1937 – 1940.), tập thơ đầu tay của Huy Cận
- Phương thức biểu đạt: Phương thức biểu cảm.
Bố cục:
- 2 khổ đầu điểm tô bức tranh thiên nhiên, kết hợp bộc lộ tâm trạng tác giả.
- 2 khổ cuối nhấn mạnh tình yêu đất nước thầm kín nhưng cũng rất sâu sắc.
Giá trị nội dung
- Thể hiện bức tranh thiên nhiên rộng mở
- nói lên nỗi sầu vì cái tôi cô đơn
- thể hiện lòng yêu nước sâu sắc.
Giá trị nghệ thuật
- Hình ảnh đối lập
- Biện pháp đảo ngữ
- Biện pháp nghệ thuật tượng trưng
- Ẩn dụ
-
SOẠN BÀI SAU KHI ĐỌC
Câu 1:
- Nội dung bao quát: vẽ bức tranh thiên nhiên rộng lớn và nói lên tình yêu quê hương đất nước
- 2 khổ đầu : Tả cảnh thiên nhiên và bộc lộ nỗi cô đơn, buồn bã của tác giả, với nhiều suy nghĩ trong đầu.
- 2 khổ thơ cuối: Khẳng định tình yêu đất nước mãnh liệt.
Câu 2:
- Dùng vần "ang" khéo léo
-> giúp tác giả củng cố truyền tải nội dung
-> giúp người đọc tiếp nhận thông tin dễ dàng
- Từ “Tràng Giang” toát lên hình ảnh sông nước rộng lớn bất tận, mênh mông
-> nỗi phiền muộn của tác giả.
- Lời đề từ
-> thể hiện rõ tâm trạng, nỗi lòng tác giả trước khoảng không quá lớn.
Câu 3:
- Vần tự do
- Nhịp 4/3
-> giúp tác giả bộc lộ rõ cảm xúc của mình.
-> có cơ hội tả lại bức tranh thiên nhiên đẹp của đất nước.
Câu 4:
Hình ảnh tương phản:
- nêu bật tâm trạng cô đơn, lạc lõng trước khung cảnh thiên nhiên rộng lớn.
-> suy nghĩ của tác giả khi không biết làm gì giữa cuộc đời, cảm thấy bản thân quá nhỏ bé.
Câu 5:
Chủ đề:
- nói lên cảm xúc cô đơn trước hình ảnh dòng sông mênh mông
- tâm hồn nhạy cảm, tình yêu nước sâu sắc.
Cảm hứng chủ đạo:
- nỗi buồn man mác
- tâm trạng sâu lắng của cái tôi trước vũ trụ
Câu 6:
A
- Tương đồng:
Câu thơ ““Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai”
và “Yên ba giang thượng sử nhân sầu.”
-> đều nói về khói sóng hoàng hôn, nói lên nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương.
- Khác biệt:
Thơ của Huy Cận viết theo kiểu thơ mới, thơ hiện đại (Thể hiện cái tôi, mang đến cung bậc cảm xúc đa chiều không cần mượn cảnh).
Thôi Hiệu viết thơ theo dạng cổ điển (Tả cảnh ngụ tình).
B
Tràng Giang:
- viết theo thể 7 chữ
- đề tài nói lên nỗi buồn cô đơn và tình yêu nước sâu sắc trước cảnh nước mất nhà tan.
Hoàng Hạc Lâu:
- viết theo thể Thất ngôn bát cú Đường luật
- nói lên sự hoài niệm và nỗi nhớ quê hương da diết.
Câu 7:
- sáng tác theo phong cách lãng mạn
- Dấu hiệu chính là cảm nhận khung cảnh êm đềm của sông nước, trước không gian bao la, rộng lớn mà cảm thấy mình bé nhỏ, bơ rồi buồn bã.
->thể hiện tâm trạng cái tôi đầy lãng mạn.
PHÂN TÍCH
KHỔ 1
Hai câu thơ đầu:
- Câu đầu mở ra hình ảnh sông nước mênh mông
- “Điệp điệp” như từng đợt sóng nối đuôi vỗ vào bờ không ngừng
->Củng cố không gian bao la
=> Đối lập không gian sông nước rộng lớn >< Con thuyền nhỏ bé cô đơn.
Hai câu thơ cuối:
- Thuyền và nước có nỗi buồn do chia li, nỗi buồn vì vậy mà tăng lên.
- “Củi một cành khô lạc mấy dòng” -> khơi gợi cảm giác lạc lõng, bơ vơ.
=> Dòng Tràng Giang là vô tận, con người, cành củi khô chính là kiếp sống nhỏ nhoi và vô định.
- Những câu thơ cũng nói lên nỗi buồn mãi không nguôi.
KHỔ 2
Hai câu đầu:
- Tả không gian hoang vắng và quạnh hiu.
- Đảo ngữ, láy :lơ thơ”, “Đìu hiu” -> sự hoang vắng.
- “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” -> gợi lên nỗi buồn trong lòng tác giả, cảm giác cô đơn và trống vắng.
Hai câu sau:
- Mở rộng không không gian hơn
- cảnh vật càng tĩnh mịch hơn
->nỗi buồn và sự cô đơn cũng từ đó tăng lên nhiều hơn.
-
KHỔ 3
“Bèo dạt về đâu hàng nối hàng”
-> gợi lên hình ảnh về kiếp người trôi nổi, không đoán định được tương lai, không biết sẽ đi đâu về đâu.
Nghệ thuật phủ định lặp lại “Không một chuyến đò ngang”, “không cầu”
-> 2 lần phủ định như sự khẳng định không có một chuyến đò, không một bóng người, cảm giác cô đơn lại tăng lên.
Từng câu từ và phép phủ định lặp lại
-> nói lên không có gì gắn kết đôi bờ, thiếu vắng hình bóng con người.
KHỔ 4
Hai câu thơ đầu:
- Tả cảnh thiên nhiên chiều tà nên thơ
- Mây trắng lớp này đến lớp khác liên tiếp dưới ánh nắng buổi chiều tạo nên những quả núi mờ ảo.
- Cánh chim ánh lên hy vọng để vơi đi nỗi buồn.
Hai câu thơ cuối:
- Nói lên nỗi nhớ về quê hương.
- đậm chất cổ điển khẳng định một lần nữa lòng yêu quê hương đất nước sâu sắc.
- “Dờn dợn vời con nước”
-> nói về từng đợt sóng lan xa, gợi cảm giác buồn nhớ quê hương da diết của người xa xứ.