Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
LUẬT GIÁO DỤC SỐ 43 -Ban hành 14/06/2019 -Thi hành 01/07/2020 -Gồm 9…
LUẬT GIÁO DỤC
SỐ 43
-Ban hành 14/06/2019
-Thi hành 01/07/2020
-Gồm 9 chương và 115 điều
CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH CHUNG
(Điều 1-22)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
quy định về
hệ thống giáo dục quốc dân
cơ sở giáo dục, nhà giáo, người học
quản lý nhà nước về giáo dục
quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giáo dục
Điều 2. Mục tiêu giáo dục
phát triển toàn diện con người Việt Nam
có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp
có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
Điều 3. Tính chất, nguyên lý giáo dục
tính chất
tính nhân dân
dân tộc
khoa học
hiện đại
lấy CN mác lenin, tt HCM làm nền tảng
nguyên lý
học đi đôi với hành
lý luận gắn liền với thực tiễn
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội
Điều 4. Phát triển giáo dục
là quốc sách hàng đầu.
phải
gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh
thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa
bảo đảm cân đối cơ cấu ngành nghề, trình độ, nguồn nhân lực và phù hợp vùng miền
mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Giáo dục chính quy
Giáo dục thường xuyên
Kiểm định chất lượng giáo dục
Niên chế
Tín chỉ
Mô-đun
Chuẩn đầu ra
Phổ cập giáo dục
Giáo dục bắt buộc
Khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông
Nhà đầu tư
Cơ sở giáo dục
Điều 6. Hệ thống giáo dục quốc dân
là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm
giáo dục chính quy
giáo dục thường xuyên
Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm
Giáo dục mầm non
giáo dục nhà trẻ
giáo dục mẫu giáo
Giáo dục phổ thông
giáo dục tiểu học
giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông
Giáo dục nghề nghiệp
sơ cấp
trung cấp
các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác
Giáo dục đại học
đại học
thạc sĩ
tiến sĩ
Thủ tướng Chính phủ
quyết định phê duyệt
Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân
Khung trình độ quốc gia Việt Nam
quy định
thời gian đào tạo
tiêu chuẩn cho từng trình độ đào tạo
khối lượng học tập tối thiểu đối với trình độ của giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
quy định ngưỡng đầu vào trình độ cao đẳng, trình độ đại học thuộc ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Điều 7. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục
Nội dung giáo dục
đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại, có hệ thống và được cập nhật thường xuyên
coi trọng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức và ý thức công dân
kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
phù hợp với sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tâm sinh lý lứa tuổi và khả năng của người học
Phương pháp giáo dục
khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học
bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
Điều 8. Chương trình giáo dục
Điều 9. Hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục
Điều 10. Liên thông trong giáo dục
Điều 11. Ngôn ngữ, chữ viết dùng trong cơ sở giáo dục
Điều 12. Văn bằng, chứng chỉ
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân
Điều 14. Phổ cập giáo dục và giáo dục bắt buộc
Điều 15. Giáo dục hòa nhập
Điều 16. Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục
Điều 17. Đầu tư cho giáo dục
Điều 18. Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục
Điều 19. Hoạt động khoa học và công nghệ
Điều 20. Không truyền bá tôn giáo trong cơ sở giáo dục
Điều 21. Cấm lợi dụng hoạt động giáo dục
Điều 22. Các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục
CHƯƠNG 2:
HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
ĐIỀU 23-46
MỤC 1: CÁC CẤP HỌC VÀ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
điều 28-34
Điều 28. Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông
Cấp học và độ tuổi
b) Giáo dục trung học cơ sở
04 năm học
phải hoàn thành chương trình tiểu học
11 tuổi và được tính theo năm
c) Giáo dục trung học phổ thông
03 năm học
phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở
15 tuổi và được tính theo năm.
a) Giáo dục tiểu học
06 tuổi và được tính theo năm
05 năm học
Trường hợp học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định
học vượt lớp KHI phát triển sớm về trí tuệ;
học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định
lưu ban
vùng khó khăn
dân tộc thiểu số
người khuyết tật
nước ngoài về nước
Các giai đoạn
giáo dục cơ bản
cấp tiểu học
trung học cơ sở
giáo dục định hướng nghề nghiệp
cấp trung học phổ thông
Bộ quy định
việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một
giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Điều 29: Mục tiêu của giáo dục phổ thông
chung
phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân
chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
cụ thể
Giáo dục tiểu học
hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở
Giáo dục trung học cơ sở
củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học
bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp
Giáo dục trung học phổ thông
trang bị kiến thức công dân
bảo đảm cho học sinh củng cố, phát triển kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có hiểu biết thông thường về kỹ thuật, hướng nghiệp
có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 30. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
Nội dung
bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống
gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học
Yêu cầu về nội dung
Giáo dục tiểu học
bảo đảm cho học sinh nền tảng phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội
có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người
có nhận thức đạo đức xã hội; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán
có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật
Giáo dục trung học cơ sở
củng cố, phát triển nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc
kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ
có hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp
Giáo dục trung học phổ thông
củng cố, phát triển nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông
bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho học sinh, có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh
Phương pháp giáo dục
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh
bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục
Điều 31. Chương trình giáo dục phổ thông
phải bảo đảm các yêu cầu
Thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông
yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh cần đạt
Quy định phương pháp, hình thức tổ chức; đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của giáo dục phổ thông
Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương
Được lấy ý kiến rộng rãi và thực nghiệm
Hội đồng quốc gia thẩm định
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm
chương trình giáo dục phổ thông
ban hành chương trình
biên soạn, chỉnh sửa chương trình
quy định nội dung, phương pháp giáo dục
Điều 32. Sách giáo khoa giáo dục phổ thông
được quy định
triển khai chương trình giáo dục phổ thông,
nội dung và hình thức sách giáo khoa không mang định kiến dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, lứa tuổi và địa vị xã hội
cụ thể hóa
(về mục tiêu, nội dung giáo dục, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh)
sách giáo khoa thể hiện dưới dạng sách in, sách chữ nổi Braille, sách điện tử;
Mỗi môn học
có một hoặc một số sách giáo khoa;
thực hiện xã hội hóa việc biên soạn sách giáo khoa
xuất bản sách giáo khoa thực hiện theo quy định của pháp luật
quyết định việc lựa chọn sách giáo khoa trên địa bàn
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
Tài liệu giáo dục địa phương
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức biên soạn
hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt
Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập
Hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan
ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng
Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
chịu trách nhiệm về sách giáo khoa giáo dục phổ thông
phê duyệt sách giáo khoa để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông
quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa
quy định việc lựa chọn sách giáo khoa
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc thành lập hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định tài liệu giáo dục địa phương.
Điều 33. Cơ sở giáo dục phổ thông
. Trường tiểu học;
Trường trung học cơ sở;
Trường trung học phổ thông;
Trường phổ thông có nhiều cấp học
Điều 34. Xác nhận hoàn thành
hết chương trình tiểu học
hiệu trưởng nhà trường
xác nhận học bạ
hoàn thành chương trình tiểu học
hết chương trình trung học cơ
người đứng đầu cơ quan chuyên môn
về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
hết chương trình trung học phổ thông
thi đạt
người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
ko thi, thi ko đạt
hiệu trưởng nhà trường
cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông
dự thi lấy bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở,
học trình độ trung cấp trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
sau khi đã học và thi đạt
người đứng đầu cơ sở giáo dục tổ chức giảng dạy
cấp giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
sử dụng để theo học trình độ cao hơn của giáo dục nghề nghiệp
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
điều 35-37
Điều 35. Các trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp
Điều 36. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp
Điều 37. Tổ chức và hoạt động giáo dục nghề nghiệp
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
điều 38-40
Điều 38. Các trình độ đào tạo giáo dục đại học
Điều 39. Mục tiêu của giáo dục đại học
Điều 40. Tổ chức và hoạt động giáo dục đại học
GIÁO DỤC MẦM NON
điều 23-27
Điều 23. Vị trí, vai trò và mục tiêu của giáo dục mầm non
Điều 24. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non
Điều 25. Chương trình giáo dục mầm non
Điều 26. Cơ sở giáo dục mầm non
Điều 27. Chính sách phát triển giáo dục mầm non
Mục 2. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Điều 41-46
Điều 41. Mục tiêu của giáo dục thường xuyên
Điều 42. Nhiệm vụ của giáo dục thường xuyên
Điều 43. Chương trình, hình thức, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên
Điều 44. Cơ sở giáo dục thường xuyên
Điều 45. Đánh giá, công nhận kết quả học tập
Điều 46. Chính sách phát triển giáo dục thường xuyên
CHƯƠNG 3: NHÀ TRƯỜNG, TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC
Mục 1. TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA NHÀ TRƯỜNG
Điều 47-60
Điều 47. Loại hình nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân
Điều 48. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân
Điều 49. Điều kiện thành lập nhà trường và điều kiện được phép hoạt động giáo dục
Điều 50. Đình chỉ hoạt động giáo dục
Điều 51. Sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường
Điều 52. Thẩm quyền, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường
Điều 53. Điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục
Điều 54. Nhà đầu tư
Điều 55. Hội đồng trường
Điều 56. Hiệu trưởng
Điều 57. Hội đồng tư vấn trong nhà trường
Điều 58. Tổ chức Đảng trong nhà trường
Điều 59. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường
Điều 60. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường
Mục 2. TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC
Điều 61-65
Điều 61. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học
Điều 62. Trường chuyên, trường năng khiếu
Điều 63. Trường, lớp dành cho người khuyết tật
Điều 64. Trường giáo dưỡng
Điều 65. Cơ sở giáo dục khác
CHƯƠNG 4: NHÀ GIÁO
Mục 1. VỊ TRÍ, VAI TRÒ, TIÊU CHUẨN CỦA NHÀ GIÁO
Điều 66-68
Điều 66. Vị trí, vai trò của nhà giáo
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
vai trò quyết định , vị thế quan trọng
Điều 67. Tiêu chuẩn của nhà giáo
Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt;
Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm;
Có kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
Điều 68. Giáo sư, phó giáo sư
Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm
Mục 2. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NHÀ GIÁO
Điều 69-71
Điều 69. Nhiệm vụ của nhà giáo
Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của nhà giáo.
Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.
Điều 70. Quyền của nhà giáo
Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo.
Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học.
Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.
Được nghỉ hè theo quy định của Chính phủ
Điều 71. Thỉnh giảng
Người được cơ sở giáo dục mời giảng dạy được gọi là giáo viên thỉnh giảng hoặc giảng viên thỉnh giảng.
Giáo viên, giảng viên thỉnh giảng là cán bộ, công chức, viên chức phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ nơi mình công tác.
Khuyến khích việc mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài
Mục 3. ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG NHÀ GIÁO
Điều 72-74
Điều 72. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
Trình độ chuẩn
giáo viên mầm non
bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên
giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên
phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;
nhà giáo giảng dạy trình độ đại học
Có bằng thạc sĩ
nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
có bằng tiến sĩ
nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Chính phủ quy định
lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn
giáo viên mầm non
, tiểu học
, trung học cơ sở
quy định việc sử dụng nhà giáo
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Điều 73. Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo
Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo; nhà giáo được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ.
Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tạo điều kiện để nhà giáo được đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn theo quy định của pháp luật.
Điều 74. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo gồm
trường sư phạm
cơ sở giáo dục có khoa sư phạm
cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục gồm
trường sư phạm
cơ sở giáo dục đại học có khoa quản lý giáo dục
cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.
Trường sư phạm
do Nhà nước thành lập
có trường thực hành hoặc cơ sở thực hành
quy định việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Mục 4. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO
Điều 75. Ngày Nhà giáo Việt Nam
Điều 76. Tiền lương
phù hợp với vị trí việc làm và lao động nghề nghiệp
ưu tiên hưởng phụ cấp đặc thù nghề
Điều 77. Chính sách đối với nhà giáo
chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ
được hưởng chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi.
công tác tại
trường chuyên, trường năng khiếu, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường, lớp dành cho người khuyết tật, trường giáo dưỡng hoặc trường chuyên biệt khác
thực hiện giáo dục hòa nhập
chính sách khuyến khích, ưu đãi về chế độ phụ cấp và các chính sách khác
công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Chính phủ quy định chi tiết
Điều 78. Phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú
Nhà nước phong tặng danh hiệu
Điều 79. Phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự, Giáo sư danh dự
Tiến sĩ danh dự.
đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam
Giáo sư danh dự.
có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam
có bằng tiến sĩ
CHƯƠNG 5: NGƯỜI HỌC
điều 80-88
Mục 1. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI HỌC
điều 80-83
Điều 80. Người học
đang học tập tại cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân
gồm
Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non
Học sinh của cơ sở giáo dục
Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học
Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ
Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ
Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên
Điều 81. Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non
quyền
Được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
Được miễn, giảm giá vé
chính sách
Chính phủ quy định
Điều 82. Nhiệm vụ của người học (5)
Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, quy tắc ứng xử
Tôn trọng; đoàn kết, giúp đỡ nhau; thực hiện nội quy, điều lệ
Tham gia lao động và hoạt động xã hội
Giữ gìn, bảo vệ tài sản
Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống
Điều 83. Quyền của người học (10 quyền)
Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân.
Được tôn trọng; bình đẳng được phát triển tài năng, năng khiếu; được cung cấp đầy đủ thông tin
Được học vượt lớp, học rút ngắn thời gian
Được học tập trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.
Được cấp văn bằng, chứng chỉ, xác nhận sau khi tốt nghiệp
Được tham gia hoạt động của đoàn thể, tổ chức xã hội
Được sử dụng cơ sở vật chất, thư viện, trang thiết bị, phương tiện
Được kiến nghị
Được hưởng chính sách ưu tiên
Được cử người đại diện tham gia hội đồng trường
Mục 2. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HỌC
Điều 84-88
Điều 84. Tín dụng giáo dục
Khuyến khích xã hội hóa hoạt động tín dụng giáo dục.
Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi
lãi suất
điều kiện vay
thời hạn vay
Điều 85. Học bổng, trợ cấp xã hội, miễn, giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt
Nhà nước có chính sách cấp học bổng
học bổng khuyến khích
người học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên
ở cơ sở giáo dục nghề nghiệp
cơ sở giáo dục đại học
kết quả học tập xuất sắc
ở trường chuyên
trường năng khiếu
học bổng chính sách
hệ cử tuyển, học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú, người học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật.
Nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí
đối tượng được hưởng chính sách xã hội
người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
trẻ mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa,
người khuyết tật
người thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân cấp học bổng hoặc trợ cấp
Học sinh, sinh viên sư phạm được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt
sau 02 năm bồi hoàn khoản kinh phí nếu không
công tác trong ngành giáo dục
công tác không đủ thời gian quy định
Điều 86. Miễn, giảm giá vé dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên
khi sử dụng các dịch vụ
giao thông,
giải trí,
tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa
Điều 87. Chế độ cử tuyển
Nhà nước thực hiện cử tuyển đối với
người dân tộc thiểu số rất ít người
vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa có hoặc có rất ít cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đề xuất, phân bổ chỉ tiêu cử tuyển
cử người đi học
xét tuyển và bố trí việc làm
Người học theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm trở về làm việc tại địa phương nơi cử đi học; được xét tuyển và bố trí việc làm.
Chính phủ quy định chi tiết tiêu chuẩn và đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển
Điều 88. Khen thưởng đối với người học
CHƯƠNG 6: TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC
Điều 89-94
Điều 89. Trách nhiệm của nhà trường
thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, quy tắc ứng xử
chủ động phối hợp với gia đình và xã hộ
thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của học sinh
Điều 90. Trách nhiệm của gia đình
Cha mẹ hoặc người giám hộ
nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con
tôn trọng nhà giáo, không được xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo.
Các thành viên trong gia đình
xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện
người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
Điều 91. Trách nhiệm của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh
Tiếp nhận thông tin về kết quả học tập, rèn luyện của con
Tham gia hoạt động
của nhà trường
của ban đại diện cha mẹ
Phối hợp với nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục
Điều 92. Ban đại diện cha mẹ học sinh, trẻ mầm non
Không tổ chức ban đại diện cha mẹ học sinh, trẻ mầm non liên trường và ở các cấp hành chính
được tổ chức trong mỗi năm học
do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh, trẻ mầm non từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường
Điều 93. Trách nhiệm của xã hội
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
a) Hỗ trợ, hợp tác với nhà trường
tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học
tạo điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, hoạt động trải nghiệm, thực tập, nghiên cứu khoa học;
b) Tham gia xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, ngăn chặn hoạt động có ảnh hưởng xấu đến người học;
c) Tạo điều kiện để công dân
thực hiện nghĩa vụ học tập để thực hiện phổ cập giáo dục, hoàn thành giáo dục bắt buộc để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh;
d) Hỗ trợ các nguồn lực cho phát triển sự nghiệp giáo dục theo khả năng của mình.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
phối hợp với nhà trường giáo dục, vận động thanh niên, thiếu niên và nhi đồng gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
Điều 94. Quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập quỹ
CHƯƠNG 7: ĐẦU TƯ VÀ TÀI CHÍNH TRONG GIÁO DỤC
Điều 95-103
Điều 95. Nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục
Ngân sách nhà nước
Nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ
phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục
nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
lãi tiền gửi ngân hàng và nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
Nguồn thu từ dịch vụ
Kinh phí đặt hàng, giao nhiệm vụ của Nhà nước;
Nguồn vốn vay;
Nguồn tài trợ, viện trợ, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
Điều 96. Ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục
tối thiểu là 20% tổng chi ngân sách nhà nước
phân bổ theo nguyên tắc công khai, dân chủ
căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng
bảo đảm ngân sách để thực hiện phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục có trách nhiệm
Điều 97. Ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng trường học
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp
ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai
Điều 98. Khuyến khích đầu tư cho giáo dục
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, đóng góp trí tuệ, công sức, tài sản cho giáo dục.
Các khoản đóng góp, tài trợ cho giáo dục của tổ chức, cá nhân được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình phục vụ cho giáo dục; đóng góp, tài trợ, ủng hộ tiền hoặc hiện vật để phát triển sự nghiệp giáo dục được xem xét để ghi nhận bằng hình thức thích hợp.
Điều 99. Học phí, chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo
Học phí là khoản tiền người học phải nộp
do CHÍNH PHỦ quy định
gồm toàn bộ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý, chi phí khấu hao tài sản
Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục công lập không phải đóng học phí
trong cơ sở giáo dục tư thục được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí,
Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí.
Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này và học sinh trung học cơ sở được miễn học phí theo lộ trình do Chính phủ quy định.
Cơ chế thu và quản lý học phí
a) Chính phủ quy định
cơ chế thu và quản lý học phí
b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể, các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cơ chế thu và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh
d) Cơ sở giáo dục dân lập, cơ sở giáo dục tư thục
chủ động xây dựng mức thu học phí và các dịch vụ khác
Điều 100. Ưu đãi về thuế đối với sách giáo khoa và tài liệu, thiết bị dạy học
Điều 101. Chế độ tài chính đối với cơ sở giáo dục
Cơ sở giáo dục công lập sản theo quy định
Cơ sở giáo dục dân lập, cơ sở giáo dục tư thục : tự chủ
Cơ sở giáo dục phải công bố công khai chi phí
Điều 102. Quyền sở hữu tài sản, chuyển nhượng vốn đối với trường dân lập, trường tư thục
Tài sản của trường dân lập thuộc sở hữu của pháp nhân nhà trường.
Tài sản của trường tư thục thuộc sở hữu của nhà đầu tư, hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư, được xác định bằng biên bản góp vốn của nhà đầu tư
Việc chuyển nhượng vốn đối với trường dân lập, trường tư thục phải bảo đảm sự ổn định và phát triển của trường, được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 103. Chính sách ưu đãi đối với trường dân lập, trường tư thục
Trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất, hỗ trợ ngân sách
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
CHƯƠNG 8: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
Mục 1. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
Điều 104. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục.
Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục
điều lệ nhà trường,
quy định hoạt động dạy học và giáo dục
quy định về đánh giá kết quả học tập và rèn luyện
khen thưởng và kỷ luật
Quy định
tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc
danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc
tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó
chuẩn nghề nghiệp nhà giáo
ban hành quy tắc ứng xử
quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và hình thức tuyển dụng giáo viên
Quy định
mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục
khung trình độ quốc gia
tiêu chuẩn nhà giáo
tiêu chuẩn, định mức sử dụng cơ sở vật chất, thư viện và thiết bị trường học
việc biên soạn, sử dụng sách giáo khoa, giáo trình
việc thi, kiểm tra, tuyển sinh, liên kết đào tạo và quản lý văn bằng, chứng chỉ
việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được sử dụng tại Việt Nam.
Quy định
đánh giá chất lượng giáo dục
tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.
Thực hiện
công tác thống kê
thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục
Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.
Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục.
Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế, đầu tư của nước ngoài về giáo dục
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật trong giáo dục.
Điều 105. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục.
Chính phủ trình
Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ
Bộ, cơ quan ngang Bộ, phối hợp
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Ủy ban nhân dân các cấp
a) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật
b) Bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thư viện và thiết bị dạy học của trường công lập thuộc phạm vi quản lý;
c) Phát triển các loại hình nhà trường, thực hiện xã hội hóa giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương;
d) Thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước và chính sách của địa phương để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý;
đ) Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục tại địa phương.
Mục 2. HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ GIÁO DỤC
Điều 106. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về giáo dục
tôn trọng độc lập
quyền quốc gia, bình đẳng
các bên cùng có lợi.
Điều 107. Hợp tác về giáo dục với nước ngoài
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho công dân Việt Nam
Nhà nước dành ngân sách cử người đủ tiêu chuẩn
Chính phủ quy định
Điều 108. Hợp tác, đầu tư của nước ngoài về giáo dục
ngoài được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện
được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp
phải bảo đảm
về nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân
tôn trọng bản sắc văn hóa dân tộc
thực hiện mục tiêu giáo dục, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với mỗi cấp học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân
hoạt động giáo dục phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam
Các hình thức hợp tác, đầu tư của nước ngoài
a) Liên kết giáo dục, đào tạo
b) Thành lập văn phòng đại diện;
c) Thành lập phân hiệu;
d) Thành lập cơ sở giáo dục;
đ) Các hình thức hợp tác, đầu tư khác.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này
Điều 109. Công nhận văn bằng nước ngoài
trong trường hợp sau đây:
a) Văn bằng do cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài cấp cho người học sau khi hoàn thành chương trình giáo dục bảo đảm chất lượng theo quy định của nước cấp bằng và được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của nước đó công nhận;
b) Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại nước khác nơi cơ sở giáo dục đặt trụ sở chính cấp cho người học, được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của 02 nước cho phép mở phân hiệu hoặc thực hiện hợp tác, liên kết đào tạo và đáp ứng quy định tại điểm a khoản này;
c) Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam cấp, thực hiện hoạt động giáo dục theo quy định về hợp tác, đầu tư về giáo dục do Chính phủ ban hành, theo phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền và đáp ứng quy định tại điểm a khoản này.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ký thỏa thuận quốc tế về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng
quy định chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng
cung cấp thông tin về cơ sở giáo dục đại học bảo đảm chất lượng được nước sở tại công nhận.
Mục 3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Điều 110. Mục tiêu, nguyên tắc, đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục
quy định
a) Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục;
b) Xác nhận mức độ đáp ứng mục tiêu của cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo trong từng giai đoạn;
c) Làm căn cứ để cơ sở giáo dục giải trình với chủ sở hữu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên liên quan và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục;
d) Làm cơ sở cho người học lựa chọn cơ sở giáo dục, chương trình đào tạo, cho nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực.
nguyên tắc
a) Độc lập, khách quan, đúng pháp luật;
b) Trung thực, công khai, minh bạch;
c) Bình đẳng, bắt buộc, định kỳ.
đối tượng
Cơ sở giáo dục đối với
giáo dục mầm non
giáo dục phổ thông
giáo dục thường xuyên
Cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo các trình độ đối với
giáo dục nghề nghiệp
giáo dục đại học.
Điều 111. Nội dung quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục
Ban hành
quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học, trình độ đào tạo
nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục
Quản lý hoạt động kiểm định
chương trình đào tạo
cơ sở giáo dục
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và cơ sở giáo dục thực hiện đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục.
Điều 112. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
bao gồm:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do Nhà nước thành lập;
b) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài thành lập;
c) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài.
được quy định
a) Chính phủ
quy định điều kiện, thủ tục thành lập, cho phép hoạt động, đình chỉ, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
quy định điều kiện và thủ tục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động tại Việt Nam;
b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động, đình chỉ hoạt động, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và quy định trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
quyết định công nhận, thu hồi quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài