Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Nhật Bản và Trung Quốc, Nước Nhật từng bước phục hồi và là tiền đề cho sự…
Nhật Bản và Trung Quốc
Nhật Bản
Chính trị
Giai đoạn từ 1945-1950
Chịu sự chiếm đóng của đế quốc Mĩ theo Hội Nghị Yalta (2/1945)
=> Nhật rơi vào khủng hoảng toàn diện
Dưới chế độ quân quản của Mĩ, một loạt các cải cách dân chủ được tiến hành
Năm 1946, ban hành Hiến Pháp mới
Xóa bỏ CN Quân Phiệt, trừng trị tội phạm chiến tranh, thanh lọc các phần tử Phát Xít ra khỏi bộ máy chính quyền, giải giáp vũ khí, giải thể các công ty độc quyền
-
Sau CTTG 2, Nhật là nước bại trận và chịu nhiều thiệt hại, tổn thất, tình trạng thất nghiệp, lạm phát tăng cao
Giai đoạn 1950-1973
Đối nội:
Nhật thi hành những cải cách dân chủ sau CT, chuyển đổi dần từ XH chuyên chế sang XH dân chủ, nhiều chính đảng khác (trong đó có ĐCS) được công khai hoạt động
Trong thời kì này, Đảng Dân Chủ Tự Do (LDP), đại diện cho g/c Tư Sản lên nắm quyền điều hành đất nước từ năm 1955
Đối ngoại:
Sau CT, Nhật hoàn toàn lệ thuộc vào Mĩ về chính trị và an ninh quốc phòng, tháng 9/1951 Nhật ký với Mĩ bản Hiệp ước an ninh Mỹ-Nhật và gia hạn vĩnh viễn.
Theo đó, Nhật chấp nhận đặt dưới “ô bảo hộ hạt nhân” của Mĩ và cho Mĩ thành lập các căn cứ quân sự trên đất Nhật
Trong giai đoạn này, Nhật Bản có điều kiện phát triển do chỉ phải dành 1% tổng SP kinh tế quốc dân cho Quốc Phòng
NB chú trọng phát triển quan hệ hòa bình với các nước ĐNÁ. NB trở thành đối tác hàng đầu của các nước ĐNÁ trong thời kỳ này
Giai đoạn 1973-1991
Đảng Dân Chủ Tự Do (LDP) vẫn nắm quyền điều hành đất nước, đầu những năm 90 Đảng Dân Chủ Tự Do dần đánh mất quyền điều hành chính phủ, buộc phải nhường chỗ cho các phe chính trị đối lập.
Đây là sự kiện quan trọng trong tình hình Chính Trị Nhật Bản thời kỳ đó, cho thấy sự bất ổn định của chính trị Nhật Bản khi các đảng phái tranh giành quyền lực nắm quyền nhà nước
Kinh tế
Giai đoạn 1950-1973
Nền kinh tế Nhật Bản bắt đầu phát triển mạnh mẽ sau khi Mĩ tiến hành chiến tranh Triều Tiên (1950-1953) và phát triển thần kì từ năm 1960 đến năm 1969 là 10,8%, nhưng từ năm 1970 đến năm 1973 tuy có giảm nhưng vẫn bình quân 7,8% cao hơn rất nhiều so với các nước phát triển khác.
Đến đầu thập niên 70, Nhật Bản trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn trên toàn cầu, vượt qua Tây Âu và đứng thứ 2 trong thế giới TBCN (sau Mỹ)
Giai đoạn 1973-1991
Tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Nhật Bản. Sự phát triển thường xen kẽ cùng với khủng hoảng khiến cho nền Kinh Tế Nhật diễn biến không ổn định trong suốt giai đoạn này
Đến đầu thập niên 90, nền kinh tế Nhật rơi vào khủng hoảng trầm trong về mọi mặt. Sản xuất đình đốn, nhiều công ti phá sản, ngân sách thâm hụt, nạn thất nghiệp ngày càng tăng.
Giai đoạn 1945-1950
Sau CT, KT Nhật Bản bị tàn phá nghiêm trọng. Nạn thất nghiệp ngày càng trầm trọng, thiếu thốn về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng,…
Để vực dậy nền KT, Chính phủ Nhật đã đề ra các chính sách tiến bộ
Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn mang tinh chất dòng tộc “Đai-bát-xư”
Cải cách ruộng đất, quy định địa chủ chỉ được sở hữu không quá 3 hecta ruộng, số còn lại Chính phủ đem bán cho nông dân
-
-
-
-
Đến năm 1950, nền KT Nhật Bản đã được khôi phục, đạt mức trước CT
-
-
-
Đòi hỏi Nhật phải có mô hình Chính Trị mới với chế độ Đa Nguyên chính trị (Nhiều đảng cùng nắm quyền điều hành đất nước)
-
-