TÓM TẮT CHÙM TẮT PHẨM THEO CHỦ ĐỀ 2 SÁCH KẾT NỐI (CHỦ ĐỀ: KHÚC NHẠC TÂM HỒN) SÁCH CÁNH DIỀU (CHỦ ĐỀ: THƠ 4 CHỮ, THƠ 5 CHỮ)

Đặc trưng của thể loại thơ 4, 5 chữ (Minh Khánh)

Tiếng gà trưa (Hải Anh)

Gặp lá cơm nếp (Minh Khánh)

Khác nhau

Giống nhau

Thơ 5 chữ

Thơ 4 chữ

Số dòng trong bài thơ không hạn định

Vần thơ kết hợp vần chân và vần lưng, gieo vần liền hoặc cách

thường có nhịp 2/2

mỗi dòng có bốn chữ

thường có nhịp 3/2 hoặc 2/3

mỗi dòng có năm chữ

Về âm luật: luật bằng trắc ở chữ thứ 2 và chữ thứ 4 trong câu thơ. Nếu chữ thứ 2 là 1 thanh bằng (B) thì chữ thứ 4 là thanh trắc (T). Ngược lại, nếu chữ thứ 2 là thanh trắc thì chữ thứ 4 sẽ là bằng.

Trong thơ có các biện pháp tu từ như: nhân hoá, so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, điệp từ điệp ngữ, nói quá,....

4 dòng 1 khổ thơ, các khổ, đoạn thơ trong bài đc chia linh hoạt

Thông tin chung

Link tác phẩm

Tác giả

Tên: Thanh Thảo, tên khai sinh là Hồ Thành Công

Sinh năm: 1946

Quê quán: huyện Mộ Đức - tỉnh Quảng Ngãi.

Bố cục

Hoàn cảnh

Người con đã xa nhà nhiều năm, nhìn thấy lá cơm nếp nhớ về bát xôi mùa gặt của mẹ, nhớ về người mẹ.

Bố cục bài thơ đc chia làm hai phần

Phần 1: Hai khổ thơ đầu: Mùi hương cơm nếp và hình ảnh người mẹ trong tâm trí tác giả

Phần 2: Hai khổ thơ cuối: Nỗi nhớ thương mẹ và tình yêu đất nước của tác giả

Nghê thuật

Thể thơ

Vần

Âm hưởng

Nhịp

BPTT

Tín hiệu nghệ thuật

Biểu hiện: Mỗi câu có 5 tiếng phối hợp với vần , 4 dòng 1 khổ thơ, các khổ, đoạn thơ trong bài đc chia linh hoạt

Tác dụng: Thể thơ năm chữ có tác dụng trong việc thể hiện cảm xúc của nhà thơ: số tiếng trong mỗi câu thơ luôn gồm năm tiếng phối hợp với vần, nhịp mang đến sự gần gũi và dễ đọc, người nghe dễ cảm nhận và tác giả dễ thể hiện cảm xúc, suy tư của bản thân.

Tên thể thơ: Thể thơ 5 chữ

Vần liền (chữ cuối của hai dòng kế tiếp vần với nhau. VD: Nhặt lá về đun bếp/Phải mẹ thổi cơm nếp.

Nhịp thơ: nhịp 2/3; 1/4; 3/2 tùy theo từng câu

âm hưởng: da diết, nhớ thương

Câu hỏi tu từ

Ẩn dụ

Biểu hiện: Mẹ già và đất nước/Nhặt lá về đun bếp/Phải mẹ thổi cơm nếp/Mà thơm suốt đường con.

Tác dụng: mẹ cũng chính là đất nước, đất nước là người mẹ lớn nhất, như người ta hay nói: người mẹ tổ quốc, người mẹ đất nước

Biểu hiện: Mẹ ở đâu chiều nay/ Nhặt lá về đun bếp/ Phải mẹ thổi cơm nếp/Mà thơm suôt đường con


Tác dụng: Câu hỏi tu từ giúp cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn và trực quan hơn, giúp diễn tả nỗi nhớ, ký ức đẹp và ấm lòng với mẹ

Hình ảnh người mẹ trong kí ức con: hiền từ, đảm đang, chịu thương chịu khó, thương con với hành động nhặt lá về đun bếp để thổi nồi xôi thơm lừng cho con ăn.

lá cơm nếp, mùi thơm xôi nếp, ở đây chính là mùi thơm của cây lá dứa (lá nếp), một loại cây thường hay nấu cùng với xôi, cơm, rất thơm

Liên hệ

Thông điệp

Thông điệp về tình cảm gia đình, đặc biệt là tình mẫu tử và tình yêu quê hương được truyền đạt một cách chân thực và sinh động

Ông đồ (Nguyên Bảo)

Cùng thông điệp

Cùng thể loại

Cùng tác giả

Liên hệ

Nghệ thuật

Thông tin chung

Thông điệp

Tác giả

Bố cục

Link tác phẩm

Hoàn cảnh

Sinh ngày 6/10/1942

Quê quán: Tại làng La Khê, xã Văn Khê, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay là quận Hà Đông, Hà Nội)


Tên: Xuân Quỳnh - Tên thật: Nguyễn Thị Xuân Quỳnh

Phần 1 (khổ 1): Tiếng gà trưa trên đường hành quân

Phần 2 (5 khổ thơ tiếp theo): Tiếng gà trưa gợi những kỉ niệm thời thơ ấu

Bố cục văn bản được chia làm 3

Phần 3 (2 khổ còn lại): Tiếng gà trưa gợi những suy tư

Hoàn cảnh của bài là giữa cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, khi lớp lớp thanh niên Việt Nam phải từ biệt gia đình, quê hương và gác lại những kí ức tuổi thơ thân thuộc để lên đường ra trận.

Tín hiệu nghệ thuật

Nhịp

Vần

Âm hưởng

Thể thơ

BPTT

Biểu hiện: mỗi một câu trong văn bản chứa 5 chữ.

Tác dụng: Thể thơ năm chữ có tác dụng trong việc thể hiện cảm xúc của nhà thơ: số tiếng trong mỗi câu thơ luôn gồm năm tiếng phối hợp với vần, nhịp mang đến sự gần gũi và dễ đọc, người nghe dễ cảm nhận và tác giả dễ thể hiện cảm xúc, suy tư của bản thân.

Thể thơ 5 chữ

Cách gieo vần trong bài thơ rất linh hoạt. Phần lớn vần trong bài thơ là vần cách, có khi không chú trọng đến việc đúng vần mà chỉ cần giữ âm điệu

Các dòng thơ chủ yếu ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3, có dòng thơ ngắt nhịp 1/4.

Giọng điệu tâm tình, nhẹ nhàng khi nhớ về những kỉ niệm ấu thơ, gắn bó với bà, với ổ trứng hồng. Giọng văn phải sâu lắng, tha thiết, bộc lộ tình cảm, cảm xúc của nhân vật người cháu.

Đảo ngữ

Dùng lặp lại nhiều lần cụm từ tiếng gà trưa.

Tác dụng: Giúp gợi về những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ, những kỉ niệm quen thuộc. Không chỉ thế, còn có tác dụng giữ cho mạch cảm xúc của bài thơ luôn liền mạch, khiến cho những hình ảnh, những kỉ niệm càng thêm da diết, nồng nàn.

Bài thơ tiếng gà trưa chính là lời kể của tác giả về kí ức tuổi thơ khi sống với bà, về tiếng gà trưa quen thuộc. Kể lại khoảng ký ức quen thuộc và bình yên khi sống cùng bà. Bên cạnh đó thì bài thơ chính là những suy tư của người cháu, kỉ niệm tuổi thơ, tình bà cháu, tình cảm gia đình đã làm cho tình yêu đất nước trở nên sâu sắc hơn bao giờ hết.

Cùng thể loại

Cùng tác giả

Mẹ (Minh Hà)

Thông tin chung

Tác giả

Hoàn cảnh

Link tác phẩm

Bố cục

Tên: Đỗ Trung Lai

Sinh ngày 7/4/1950

Quê quán: Thôn Hạ, Phùng Xá (làng Bùng), Mỹ Đức, Hà Đông cũ (nay thuộc Hà Nội).

Bài thơ này ra đời trong hoàn cảnh: Ngày 16/4/1972, giặc Mỹ đánh phá ác liệt thành phố Hải Phòng.

Phần 1: 3 khổ thơ đầu: Hình ảnh đối lập giữa mẹ và cây cau

Phần 2: 2 khổ thơ cuối: Cảm xúc, tâm trạng của con khi nghĩ về mẹ.

Chia bài thơ 2 phần:

Nghệ thuật

Thể thơ

Biểu hiện: Mỗi câu thơ có 4 tiếng, với nhịp phổ biến là nhịp 2/2, thường có cả vần lưng và vần chân xen kẽ, gieo vần liền hoặc vần cách

Tác dụng: Chính vì đặc điểm của thơ 4 chữ ngắn gọn, xúc tích, khi đọc rất vần, dễ làm, dễ nhớ, dễ thuộc cho nên thơ 4 chữ có tác dụng là được cha ông ta sử dụng để sáng tác các bài tục ngữ, ca dao, đặc biệt là về: đồng dao, thơ dành cho trẻ em….Thơ 4 chữ còn thường dùng để diễn đạt nội dung vui tươi, dí dỏm, hồn nhiên, nhí nhảnh, tinh nghịch…nhờ ưu điểm câu thơ ngắn, gieo vần nhịp nhàng.

Thể thơ 4 chữ

Vần

Vần chân (chữ cuối cùng của câu hai vần với chữ cuối cùng của câu bốn trong mỗi khổ)

Nhịp

Nhịp 2/2: Lưng mẹ / còng rồi
Nhịp 1/3: Cau / Ngọn xanh rờn.

BPTT

So sánh

Biểu hiện: Lưng còng- Cau thẳng

Tác dụng: Cho thấy cây cau ngày một cao lớn hơn, còn mẹ ngày một già đi và lưng ngày càng còng xuống; đồng thời, bộc lộ nỗi xót xa của tác giả khi nhìn thấy mẹ mỗi ngày một già.

Tương phản

Tác dụng: Giúp diễn đạt sinh động, giàu hình ảnh. Người đọc dễ hình dung. - Hình ảnh của mẹ hiện lên với sự già yếu, gầy gò cũng như miếng cau đã khô héo.

Biểu hiện: Một miếng cau khô/ Khô gầy như mẹ

Điệp từ

Biểu hiện: cau, mẹ, vẫn, ngày càng, gần

Tác dụng: Mang tới các mục đích truyền tải, thể hiện đặc điểm, tính chất hay mức độ của cảm xúc. Giúp khắc hoạ rõ nét hình ảnh và cảm xúc mà tác giả muốn gửi gắm vào tác phẩm.

Liên hệ

Thông điệp

Bài thơ “Mẹ” của Đỗ Trung Lai đã tìm ra được con đường đi riêng trong cái dễ và khó của cái đề tài muôn thủa ấy. Chỉ bằng một vài hình ảnh rất chân thực, bình dị được thể hiện trong sự tương phản giữa mẹ và cau nhưng những nỗi niềm của Đỗ Trung Lai đặt ra đã chạm tới tận cùng trái tim người đọc.

Cùng thể loại

Cùng tác giả

Thông tin chung

Link tác phẩm

Tác giả

Hoàn cảnh

Sinh năm: 1913

Quê quán: quê gốc ở Hải Dương nhưng sống chủ yếu ở Hà Nội

Tên: Vĩ Đình Liên

Một con đường những ngày Tết đến xuân về, khi mọi người tấp nập qua lại sắm sửa đón Tết.

Bố cục

Phần 1 (hai khổ thơ đầu): Hình ảnh ông đồ thời Nho học còn thịnh hành, thịnh thế

Phần 2 (hai khổ tiếp theo): Hình ảnh ông đồ khi Nho học suy vi (lụi tàn)

Chia làm 3 phần:

Phần 3: Tâm tư thầm kín, niềm tiếc thương tác giả gửi gắm

Nghệ thuật

Vần

Nhịp

Thể thơ

Âm hưởng

BPTT

Tín hiệu nghệ thuật

Biểu hiện:

Tác dụng:

Thể thơ 5 chứ

Bài thơ gieo vần chân

Bài thơ ngắt nhịp 2/3, 3/2

Giọng thơ trầm lắng, ngậm ngùi đã toát lên những tâm tư, tình cảm của tác giả trước tình cảnh đáng thương của tác giả trước sự tàn lụi của lớp người từng được đề cao và trân trọng như ông đồ.

Đối lập

So sánh

Biểu hiện: như phượng múa rồng bay

Tác dụng: tăng tính tượng hình hơn, sinh động hơn. Giúp người đọc từ đó cũng có thể hiểu rõ hơn về những nét chữ viết viết của ông đồ

Tác dụng: Kết cấu này chặt chẽ, tương phản rõ nét, làm nổi bật chủ đề của bài thơ, từ đó khơi gợi cảm xúc trong lòng người đọc về một văn hóa truyền thống giờ đây đã bị thay đổi. Quá trình tàn tạ, suy sụp của nền nho học.

Biểu hiện: Mở đầu bài thơ là “Mỗi năm hoa đào nở - Lại thấy ông đồ già”, kết thúc bài thơ là Năm nay hoa đào lại nở - Không thấy ông đồ xưa.

Thông điệp

Liên hệ

Cùng thể loại

Cùng thông điệp

Cùng tác giả

Đồng giao mùa xuân (Song My)

Những người đi tới biển

lá cơm nếp gặp bên đường - mùi thơm của xôi nếp mẹ nấu - từ đó liên tưởng tới tình yêu của mẹ, rồi liên tưởng đến tình yêu đất nước

Tiếng gà trưa

Quê Hương

Những ngọn sóng mặt trời

Dấu chân qua trảng cỏ

Ông đồ

Nhân hóa

Biểu hiện: giấy đỏ buồn, mực sầu

Tác dụng: ác giả sử dụng nghệ thuật nhân hóa với sự chọn lọc hình ảnh để làm nổi bật tâm tư, cảm xúc của mình: giấy đỏ, mực nghiên – vốn là những đồ dùng gắn bó thân thiết với ông đồ, mà nay cũng “buồn”, “sầu” trước sự đổi thay của thời thế.

Hình ảnh giản dị nhưng mang tính biểu tượng, giàu sức gợi: hình ảnh lá vàng rơi trên giấy gợi ra sự tàn tạ, tiêu điều, buồn tủi. Đó là sự cảm nhận từ trong tâm hồn về sự lãng quên, sự kết thúc của một kiếp người tàn.

Tác phẩm khắc họa thành công hình cảnh đáng thương của ông đồ thời vắng bóng, đồng thời gửi gắm niềm thương cảm chân thành của nhà thơ trước một lớp người dần đi vào quá khứ, khơi gợi được niềm xúc động tư vấn của nhiều độc giả

Thông tin chung

Tác giả

Hoàn cảnh

Link tác phẩm

Bố cục

Tên: Nguyễn Khoa Điềm

Quê quán: tại xã Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Sinh năm: 1943

Ông thường lấy cảm hứng từ quê hương, đất nước, con người và tinh thần chiến đấu của người chiến sĩ. Trong kháng chiến chống Mĩ, ông tập trung thể hiện vẻ đẹp của con người Việt Nam và hình ảnh người lính dũng cảm, kiên trung.

Bố cục được chia làm 2 phần

Phần 1: Từ đầu đến “bạn bè mang theo”: Hình ảnh người lính trẻ trong những năm máu lửa

Phần 2: Còn lại: Hình ảnh người lính ở lại chiến trường xưa

Nghệ thuật

Thể thơ

Thể thơ 4 chũ

biểu hiện : Số tiếng trong mỗi dòng: Bài thơ "Đồng dao mùa xuân" được viết theo thể thơ bốn chữ, nghĩa là mỗi dòng thơ có bốn tiếng.

Tác dụng: Với thể thơ bốn chữ thường diễn đạt với nội dung dí dỏm, tươi vui, tinh nghịch gắn với ưu điểm câu thơ ngắn, vần gieo nhịp nhàng của loại thơ này

Nhịp

nhịp 2/2; 1/3 tùy theo từng câu.

Vần

Tự do

BPTT

Điệp từ

Biểu hiện: Có một người lính; anh, người lính, xuân

Tác dụng: Mang tới các mục đích truyền tải, thể hiện đặc điểm, tính chất hay mức độ của cảm xúc. Giúp khắc hoạ rõ nét hình ảnh và cảm xúc mà tác giả muốn gửi gắm vào tác phẩm.

Liệt kê

nhằm mục đích nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề, ý nghĩa muốn truyền tải đến người đọc hay người nghe.

Biểu hiện: Ba lô, tấm áo, làn da, cái cườ

Ẩn dụ

Biểu hiện: ngồi rực rỡ, ngày xuân ngọt lành

Tác dụng: Giảm cảm giác đau buồn, thể hiện sự tiếc thương của tác giả với người lính.

Thông điệp

Liên hệ

Cùng thể loại

Cùng tác giả

Đồng giao mùa xuân

Thông điệp cuộc sống của bài "Đồng dao mùa xuân" là sự quan trọng của tinh thần lạc quan, hy vọng và sự đoàn kết trong cuộc sống.

Lũy tre xanh

Mùa xuân cộng sản

Hạnh phúc

Ông Đồ (Đoàn Văn Cừ)

Ông Đồ Già (Nguyễn Khuyến)

Ông Đồ Xưa (Nguyễn Bính)

Vẽ quê hương (Định Hải)

Con Cò (Chế Lan Viên)

Nghe Thầy Đọc Thơ (Trần Đăng Khoa)

Bầu trời trong quả trứng

Hoa mận trắng

Ông đồ

Gặp lá cơm nếp

Đêm thu

Ta gọi Bắc Giang thu

Đồng giao mùa xuân

click to edit

Bếp lửa rừng

Mẹ

Tín hiệu nghệ thuật

Bài thơ đồng dao 4 chữ, với lối viết độc đáo trong cách gieo vầng, ngắt nhịp. Kết hợp với nghệ thuật nói giảm, nói tránh, lời kể chuyện gần gũi chân thực, ngôn ngữ thơ giàu tính tạo hình đã giúp bài thơ trở lên sinh động dễ đi vào lòng người.