Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA - Coggle…
CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
III. DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
a. Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
● Đại hội VI (12/1986): nhấn mạnh phát huy dân chủ tạo động lực phát triển đất nước.
● Đến 1976: Đổi tên nước thành Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
● Sau CMT8: Chế độ dân chủ nhân dân được xác lập
b. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
● Là dựa vào Nhà nước xã hội chủ nghĩa và sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân.
● Dân chủ là:
Mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa
Bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa
Động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội
Gắn với pháp luật
Phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
● Được thực hiện thông qua các hình thức:
+ Trực tiếp:
Nhân dân bằng hành động trực tiếp của mình thực hiện quyền làm chủ nhà nước và xã hội
+ Gián tiếp:
Thực hiện do nhân dân “ủy quyền”, giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân trực tiếp bầu ra.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
a. Quan niệm về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
● Được hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
b. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
● Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là
Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
● Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng (để điều chỉnh các quan hệ xã hội)
●
Phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
● Tôn trọng quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển.
● Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
I. DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA:
Dân chủ XHCN:
a. Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Đấu tranh dân chủ quá trình lâu dài, phức tạp và chưa hoàn toàn hoàn thiện
Được phôi thai ở Pháp và công xã Paris năm 1871, tuy nhiên đến khi Cách mạng Tháng Mười Nga thành công mới được xác lập.
Quá trình phát triển từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, có sự kế thừa của các nền dân chủ trước đó
=> Là nền dân chủ cao hơn so với nền dân chủ của lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và làm chủ
b.Bản chất của nền dân chủ XHCN:
• Bản chất kinh tế
Khác với các chế độ tư hữu, áp bức, bóc lột, bất công; Kế thừa và phát triển thành tựu nhân loại
Lọc bỏ nhân tố lạc hậu, tiêu cực;
Kìm hãm của các chế độ kinh tế trước đó
Thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
Thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động
• Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội
Lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin làm chủ đạo
Đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác
Kế thừa và phát huy tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc
Tiếp thu giá trị tư tưởng - văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội
Nhân dân làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần
Có điều kiện phát triển cá nhân
Nâng cao trình độ văn hóa
Dân chủ là thành tựu văn hóa, quá trình sáng tạo văn hóa
Thể hiện khát vọng tự do, sáng tạo và phát triển của con người
• Sự kết hợp hài hòa về lợi ích
Giữa cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của toàn xã hội
Động viên, thu hút tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hội của nhân dân
Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ:
a.Quan niệm về dân chủ:
Được hiểu là do nhân dân cai trị, sau này gọi giản lược là quyền lực của nhân dân. Là sản phẩm/ thành quả của quá trình đấu tranh giai cấp cầm quyền.
-> Theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lê Nin, dân chủ có nội dung cơ bản:
• Quyền Lực: Dân chủ là quyền lực thuộc nhân dân, nhân dân là chủ nhà nước.
• Phương diện xã hội/ lĩnh vực chính trị: Là hình thức/ hình thái nhà nước
• Phương diện tổ chức/ quản lí xã hội: Là nguyên tắc dân chủ
-> Trên cơ sở chủ nghĩa Mác và điều kiện của VN, chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển theo hướng:
•
Dân chủ là 1 giá trị nhân loại chung
•
Dân chủ là 1 thể chế chính trị, chế độ xã hội
=> Dân chủ là 1 giá trị xã hội phản ánh những quyền lợi cơ bản của con người
.
b.Sự ra đời, phát triển của dân chủ:
•Dân chủ nguyên thuỷ
( xuất hiện trong bộ tộc, bộ lạc): Bầu ra thủ lĩnh; Nhân dân thật sự có quyền dân chủ
•Dân chủ chủ nô
( chế độ tư hữu/ giai cấp ra đời, "dân chủ nguyên thuỷ" tan rã) : Tổ chức nhà nước (dân tham gia bầu cử); Dân chủ cho thiểu số, quyền lợi bị bóp hẹp, số còn lại là nô lệ.
• Chế độ độc tài chuyên chế phong kiến
("dân chủ chủ nô tan rã, loài ng bước vào thời kì đen tối): Sự thống trị của giai cấp được ví như thế lực siêu nhiên; Xem việc tuân theo ý chỉ của giai cấp là mệnh lệnh với đấng tối cao
-> Ý thức dân chủ/ đấu tranh dân chủ khong có bước tiến đáng kể nào
• Dân chủ tư sản
(cuối thế kỉ XIV đầu XV, do giai cấp tư sản với tư tưởng tiến bộ mở đường): Là bước tiến lớn của nhân loại. Do xây dựng trên nền tảng chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất -> Vẫn là nền dân chủ của thiểu số
•Dân chủ vô sản/ dân chủ XHCN
(Cách Mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga thắng lợi): Nhân dân LĐ nhiều quốc gia giành dc quyền làm chủ, thiết lập nhà nước Công-Nông; Thực hiện quyền lực nhân dân, xây dựng nhà nước dân chủ thật sự, dân làm chủ nhà nước và XH
=> Cho đến nay có 3 nền (chế độ) dân chủ:
•Dân chủ chủ nô:
chiếm hữu nô lệ
•Dân chủ tư sản:
tư bản chủ nghĩa
•Dân chủ xã hội chủ nghĩa:
chế độ XHCN
II. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.Sự ra đời, bản chất, chức năng của NNXHCN
b)Bản chất NNXHCN
-Về chính trị: nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động.
-Về kinh tế: bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu. Do đó không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột.
-Về văn hóa - Xã hội: Được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa mác Lênin và nhiều giá trị văn hóa tiên tiến tiến bộ của nhân loại.Mang bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai cấp, các giai cấp, tầng lớp được bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực, cơ hội để phát triển.
a)Sự ra đời
-Sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp công nhân.
-Từ khát vọng một xã hội dân chủ, công bằng, giá trị con người được trân trọng
-Là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao
động tiến hành dưới sự lãnh đạo của đảng Cộng sản.
c)Chức năng của NNXHCN
-Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
-Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
-Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước chức năng của nhà nước được chia thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng):
Hiện nay chức năng xã hội là chức năng quan trọng hơn. Do nhà nước mới trong thời bình
-> việc xây dựng và tổ chức giải đặt lên hàng đầu, để đặt lợi ích cho số đông nhân dân lao động.NNXHCN là của giai cấp cầm quyền, giai cấp lãnh đạo xã hội vì giai cấp công nhân không là người thống trị mà là người làm chủ -> vẫn còn chức năng trấn áp (tội phạm, phản động, chống phá,…)
Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và nhà nước XHCN.
a)DCXHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động NNXHCN.
Chỉ trong xã hội dân chủ xã hội chủ nghĩa, người dân mới có thể:
Lựa chọn công bằng bình đẳng những người đại diện cho quyền lợi chính đáng của mình vào bộ máy nhà nước.
Tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động quản lý của nhà nước.
Tính ưu việt của nền DCXHCN:
-Ngăn chặn được sự tha hóa của quyền lực nhà nước.
-Kiểm soát một cách có hiệu quả quyền lực của nhà nước.
b)Nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân
Bằng việc thể chế hóa ý chí của nhân dân thành các hành lang
pháp lý, phân định rõ ràng quyền và trách nhiệm của mỗi công dân, là:
Cơ sở để người dân thực hiện quyền làm chủ của mình.
Công cụ bạo lực -> ngăn chặn các hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích của người dân, bảo vệ nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa.
-Theo V.LLênin, con đường vận động và phát triển của nhà nước xã
hội chủ nghĩa là :
Ngày càng hoàn thiện các hình thức đại diện nhân dân, mở rộng dân chủ
-> nhằm lôi cuốn nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Ngược lại, nếu nhà nước xã hội chủ nghĩa đánh mất bản chất của mình
-> Tác động tiêu cực đến nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.