Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Trung tố cấu tạo danh từ proto Việt - Mường và dấu vết của chúng trong…
Trung tố cấu tạo danh từ proto Việt - Mường và dấu vết của chúng trong tiếng Việt hiện đại
Trung tố cấu tạo danh từ proto Việt - Mường
Phân loại
Trung tố -*r- (từ gốc có cấu trúc âm tiết phụ + âm tiết chính)
Sau khi mất âm cuối (trung tố) -*r- của âm tiết phụ, từ gốc và từ phái sinh có nguyên âm của âm tiết phụ khác nhau
Biến đổi theo công thức: Cv (c) CVC + r -> cvrCVC hoặc Cl (r) VC + r -> cvrl (r) VC
Do xu thế biến đổi theo hướng đơn tiết hoá, âm cuối (trung tố) -*r- của âm tiết phụ có thể bị mất
Trung tố -*n- (từ gốc đơn tiết)
Từ gốc có âm đầu n- => trung tố -
n- thay bằng -
r-
Từ phái sinh có cấu trúc âm tiết phụ - âm tiết chính
Biến đổi theo công thức: CVC + *n -> CVnVC
Chức năng
Chỉ vị trí nơi xảy ra hành động
Chỉ công cụ của hành động
Chỉ đơn vị
Dấu vết của chúng trong tiếng Việt hiện đại
Trung tố -*r-
Khi kết hợp với từ gốc trở thành âm cuối của âm tiết phụ trong từ phái sinh, trong quá trình đơn tiết hoá, -r- bị mất
Ví dụ 3
kajang nhảng (từ gốc) -> karjang (dạng cổ) -> kajang (dạng hiện đại)
Ví dụ 4
chimol (từ gốc) -> carmol (dạng cổ) -> chamol (dạng hiện đại)
Ví dụ 2
ciboh (từ gốc) -> crboh (dạng cổ) -> aboh (dạng hiện đại)
Ví dụ 5
karung (từ gốc) -> kârrung (dạng cổ) -> karung (dạng hiện đại)
Ví dụ 1
kặp (động từ gốc) -> -rkặp (dạng cổ) -> ăp (dạng hiện đại)
Ví dụ 6
kew (từ gốc) -> karew (dạng cổ) -> sew (dạng hiện đại)
Trung tố -*n-
Cách giải thích thứ hai: từ phái sinh bị đơn tiết hoá trung tố -n- làm âm đầu của âm tiết chính vẫn giữ nguyên: CVnVC -> nVC
Cách giải thích thứ nhất: trung tố -n- đã có ngay trong từ gốc