Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
HỆ THỐNG LUẬN ĐIỂM VĂN HỌC - Coggle Diagram
HỆ THỐNG LUẬN ĐIỂM VĂN HỌC
TÂY TIẾN
ĐỀ 1
LĐ 2: Sáu câu thơ tiếp theo là nỗi nhớ về thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng thật êm đềm thơ mộng.
LĐ 3: Sáu câu thơ cuối là nỗi nhớ về đồng đội và những kỉ niệm trên đường hành quân:
LĐ 1: Hai câu thơ đầu là nỗi nhớ tha thiết đầy ám ảnh, day dứt về TB & đoàn quân TT
ĐỀ 3
LĐ1: Bốn câu thơ đầu, nhà thơ đã tái hiện chân thực cuộc sống chiến đấu gian khổ, hào hùng của chiến sĩ TT trong những năm tháng kháng chiến.
LĐ2: Bốn câu thơ cuối gợi tả vẻ đẹp bi tráng và sự hi sinh anh dũng của chiến sĩ TT.
VIỆT BẮC
ĐỀ 1
LĐ1: Bốn câu thơ đầu là niềm trăn trở nhớ thương, là lời ướm hỏi của người ở lại với người ra đi
LĐ2: Bốn câu thơ tiếp theo là cảnh tiễn đưa bâng khuâng trong nỗi lưu luyến nhớ nhung của kẻ ở người đi.
ĐỀ 2
LĐ2: Hai câu thơ tiếp theo, nhà thơ khẳng định VB chính là cái nôi cách mạng.
LĐ3: Bốn câu thơ cuối của đoạn thơ tiếp tục khẳng định nỗi nhớ, sự thủy chung son sắt của người ra đi khi từ biệt quê hương cách mạng về xuôi.
LĐ1: Đoạn thơ mở đầu là nỗi nhớ về thiên nhiên, cuộc sống, tình người VB
ĐỀ 3
LĐ1: 6 câu thơ đầu nhà thơ đã thể hiện nỗi nhớ sâu đậm khung cảnh thiên nhiên VB thanh bình, thơ mộng
LĐ2: Tuy nhiên, da diết và đậm sâu hơn cả vẫn là nỗi nhớ về con người, về ân tình Việt Bắc: bình thường, giản dị mà ân nghĩa, thủy chung. Sáu câu thơ tiếp là nỗi nhớ những tháng ngày khó khăn, gian khổ nhưng đậm đà tình nghĩa.
ĐỀ 4
Hai dòng thơ đầu là lời khẳng định về nỗi nhớ thương da diết và tình cảm thủy chung của người ra đi dành cho quê hương Việt Bắc. Nỗi nhớ đã làm sống dậy trong tâm tưởng hình ảnh thiên nhiên, con người nơi chiến khu cách mạng
Tám câu thơ sau là bức tranh tứ bình về thiên nhiên và con người Việt Bắc
ĐẤT NƯỚC
ĐỀ 2
LĐ1: 4 câu thơ mở đầu, nhà thơ cảm nhận & lí giải về ĐN theo lối “chiết tự” tách từ Đất Nước thành Đất & Nước rồi lại hợp nhất trong một chỉnh thể thống nhất hài hòa. Đất Nước hiện ra vừa cụ thể, riêng tư, gần gũi vừa lớn lao, cao cả thiêng liêng.
LĐ2: Tiếp theo tác giả cảm nhận ĐN trên bình diện không gian địa lí.
LĐ3: ĐN còn được cảm nhận ở phương diện thời gian lịch sử, văn hóa.
ĐỀ 3
LĐ1: Hai câu thơ mở đầu là sự nhận thức về sự hòa quyện không thể tách rời giữa cá nhân & cộng đồng dân tộc.
LĐ2: Những câu thơ tiếp là sự triển khai, làm sáng rõ các mối quan hệ riêng – chung, cá nhân – cộng đồng, sự tiếp nối giữa các thế hệ.
LĐ3: Bốn câu thơ cuối là những suy nghĩ về trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với ĐN.
ĐỀ 1
LĐ1: 4 câu thơ mở đầu đoạn trích ĐN là những cảm nhận mới mẻ & độc đáo về quá trình hình thành phát triển của ĐN.
LĐ2: Những câu câu thơ tiếp theo, tác giả cảm nhận ĐN ở phương diện văn hóa, lịch sử.
ĐỀ 4
LĐ1: Tám câu thơ mở đầu nói về dáng hình ĐN, ca ngợi vai trò và sự hi sinh to lớn của nhân dân trong công cuộc dựng nước và giữ nước.
LĐ2: Bốn câu thơ cuối nâng ý thơ lên tầm khái quát: sự hóa thân của Nhân Dân vào bóng hình Đất Nước. Nhân Dân chính là người đã tạo dựng, đã đặt tên, ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, khắp mọi miền đất nước này
SÓNG
ĐỀ 1
LĐ1: Khổ thơ đầu tiên bộc lộ khát vọng về một tình yêu cao đẹp.
LĐ2: Khổ thơ thứ hai, nhân vật trữ tình khát vọng có một tình yêu trường tồn với thời gian.
LĐ3: Khổ thơ thứ ba, Sóng và khát vọng lí giải cội nguồn tình yêu.
ĐỀ 2
LĐ1: Khổ thơ thứ nhất, là tâm trạng nhớ nhung của người con gái đang yêu. Tình yêu thường gắn liền với nỗi nhớ.
LĐ2: Khổ thơ thứ hai: Tình yêu sôi nổi nồng nhiệt của trái tim người phụ nữ cũng lại là một tình yêu chân thành, trong sáng, một tình yêu hết mình và đòi hỏi sự duy nhất tuyệt đối, sự gắn bó thủy chun
LĐ3: Khổ thơ cuối: nhà thơ thể hiện niềm tin của mình vào tình yêu đích thực.
SÔNG ĐÀ
ĐỀ 1
LĐ1: Ở phía thượng nguồn, con sông Đà có nhiều ghềnh thác hiểm trở, nhiều hút nước, xoáy nước giữa lòng sông. Đó là con sông hùng vĩ mà hung bạo.
LĐ2: Bên cạnh tính hung bạo, dưới ngòi bút NT, con sông Đà lại rất trữ tình, gợi bao cảm xúc làm say mê lòng người.
ĐỀ 2
LĐ1: Ông lái đò là người từng trải, giàu kinh nghiệm trong nghề nghiệp.
LĐ2: . Là người trí dũng tuyệt vời.
LĐ3: Là người tài hoa nghệ sĩ
VỢ CHỒNG A PHỦ
ĐỀ 1
LĐ1: Mị là người phụ nữ xinh đẹp, có tài năng, có nhân phẩm cao đẹp nhưng lại có cuộc sống thống khổ
LĐ2: Dù cuộc sống thống khổ, trong Mị vẫn mãnh liệt một sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do, hạnh phúc. Khát vọng ấy đã bùng cháy lên khi mùa xuân đến trên đất Hồng Ngài.
LĐ3: Khát vọng tự do không chỉ tồn tại trong suy nghĩ mà còn thể hiện trong hành động.
ĐỀ 2
LĐ1: Mị là người phụ nữ xinh đẹp, có tài năng, có nhân phẩm cao đẹp nhưng lại có cuộc sống thống khổ
LĐ2: Đêm tình mùa xuân năm ấy, sức sống trỗi dậy, Mị uống rượu, thổi sáo, nhận thức được tuổi trẻ. Mị thèm đi theo những cuộc chơi, những đám chơi
LĐ3: Dù bị dập vùi một cách tàn nhẫn nhưng không vì thế mà lòng ham sống và khát khao hạnh phúc trong Mị bị triệt tiêu.
RỪNG XÀ NU
ĐỀ 1
LĐ1: Trước hết hình ảnh rừng xà nu có ý nghĩa cụ thể: đó là hình ảnh đặc trưng của núi rừng Tây Nguyên.
LĐ2: Hình tượng cây Xà nu còn là hình ảnh tượng trưng cho cuộc sống và phẩm chất người dân Xôman nói riêng, Tây Nguyên nói chung: trong chiến tranh cách mạng đau thương mà anh hùng
ĐỀ 2
LĐ1: Khi còn nhỏ là một cậu bé giàu lòng tự trọng, gan góc, táo bạo, thông minh, yêu làng, trung thành với CM.
LĐ2: Khi trưởng thành, Tnú là người có tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng, luôn mang trong tim ba mối thù: thù của bản thân, thù của gia đình, thù của buôn làng.
LĐ3: Ở Tnú hình tượng đôi bàn tay là chi tiết nghệ thuật mang tính biểu tượng, nó tượng trưng cho tính cách, số phận của anh.
LĐ4: Hình tượng Tnú điển hình cho con đường đấu tranh đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên làm sáng tỏ chân lí của thời đại đánh Mĩ : “chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo”.
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
ĐỀ 1
LĐ1: Để có một bộ lịch nghệ thuật về thuyền & biển như ý, nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng được cử đi thực tế để chụp ảnh
LĐ2: Tuy nhiên, ngay khi tâm hồn đang bay bổng trong những xúc cảm thẩm mĩ, đang tận hưởng cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn thì người nghệ sĩ nhiếp ảnh đã kinh ngạc phát hiện ra Bước ra từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như mơ là một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi ; một gã đàn ông to lớn, dữ dằn; một cảnh tượng tàn nhẫn: gã chồng đánh đập người vợ một cách thô bạo;...
LĐ3: Qua hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng, Nguyễn Minh Châu muốn người đọc nhận thức về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống.
ĐỀ 2
LĐ1: Về ngoại hình đó là người đàn bà trạc ngoài 40, hình dáng thô kệch, rỗ mặt, khuôn mặt mệt mỏi sau một đêm thức trắng kéo lưới
LĐ2: Về số phận dường như mọi sự bất hạnh của cuộc đời đều trút cả lên chị.
LĐ3: Nhưng ẩn giấu đằng sau vẻ ngoài lam lũ, xấu xí ấy là một người đàn có tính cách & tâm hồn cao đẹp. Chị cam chịu nhẫn nhục, thầm lặng chịu đựng mọi đòn roi đau đớn của chồng & rất giàu lòng tự trọng.
LĐ4: Tuy nhiên chị không hề cam chịu một cách vô lí, không yêu thương mê muội đến mức mù quáng mà ngược lại chị là người sống rất sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, hiểu chồng, thương con vô bờ bến. một người phụ nữ vị tha & giàu đức hi sinh.
HỒN TRƯƠNG BA
ĐỀ 1
LĐ1: Trong thân xác anh hàng thịt, hồn Trương Ba lâm vào bi kịch trớ trêu.
LĐ2: Những nghịch lí, mâu thuẫn trên dẫn đến một hệ luỵ tất yếu: mọi người xung quanh Trương Ba không thừa nhận ông.
ĐỀ 2
LĐ1: Hồn Trương Ba trở thành người “đuối lí” trong cuộc đối thoại này
LĐ2: Trong cuộc đối thoại, xác hàng thịt mỗi lúc một lấn lướt, dồn đuổi hồn Trương Ba
LĐ3: Hàm ý của cuộc đối thoại