Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHAP 6: SÂN BAY (ANNEX 14), CHAP 5:NAVIGATION, CHAP 7: AN NINH HÀNG KHÔNG…
-
-
CHAP 5:NAVIGATION
ANSPs: NCCDVDDHK
5 cấp: ANSPs tư nhân và KG --> ANSPs vùng --. NCCDV QLB tư nhân hoá --> CQNN tự chủ tài chính --> CGNN
Các ANNEX liên quan:
Annex 2-quy tắc bay
3-Khí tượng HK
4-Bản đồ HK
7-Đăng bạ tàu bay
10-Thông tin HK
11-DVKL
NVKHSL (ATCOs)
Phân cách an toàn giữa các tàu bay --> không đảm bảo với pc vì nhiều tác động rủi ro ảnh hưởng
Hỗ trợ pc trong cất hạ cánh
Hướng dẫn pc bay đúng cách trong không phận của ATCo
- ĐK Sức khoẻ loại 3,
- ATCs phải được CAA cấp giấy phép, năng định, kì kiểm tra 1 năm 1 lần thường kì còn không thường kì khi chuyển đổi vị trí trong KL
3 vị trí ATC theo quy trình bay:
- Kiểm soát tại sân (tower position- ground position) --> Phân cách an toàn tàu bay trong qtr tại sân đỗ và đường băng--> Làm việc tại đài tại sân, Sử dụng bằng mắt/bằng radar
- Kiểm soát tiếp cận -->Sắp xếp tàu bay trong quá trình đến và đi khỏi sân bay --> Làm việc tại khu gần trung tâm ks hoặc tại trung taqam ks. Sử dụng radar/ll vô tuyến
- Kiểm soát đường dài --> pc an toàn tàu bay trong quá trình bay --> làm việc tại TTKSKL. Sử dụng radar/ ll vô tuyến
Quy trình 1 chuyến bay:
Taxi-takeoff-climb-cruise-descent-approach-landing
Taxi-takeoff --> KS tại sân, chuyển giao đến giai đoạn climb --> Từclimb lại climb tiếp theo vị trí bầu trời để chuyênr sang đường dài và bắt đầu cruise
Quy tắc bay:
- VFR (bằng mắt, do pilot tự chủ động, kế hoạch bay được khuyến nghị, trong thời tiết ổn định)
- IFR (bằng thiết bị, do thời tiết nhiễu động như sương, mây nên pilot cần ATC để chỉ dẫn, kế hoạch bay là bắt buộc)
KHÔNG PHẬN:
- Theo ICAO: chia nhỏ thành các class A-G
- Theo VN: 2 vùng FIRS (Hanoi &HCM)
Mỗi class xác định:
- Loại hình khai thác bay
- Có kiểm soát/ kh kiểm soát
Vùng có kiểm soát:
- Class A-chỉ sử dụng IFR ms được bay
- Class B- dùng cả IFR&VFR
- Class C- cả IFR&VFR
- Class D- cả IFR&VFR
Vùng không có kiểm soát:
Class E,F,G dùng cả IFR và VFR
Terminal control area:
B.C.D.E
Dùng cả IFR&VFR, được kiểm soát quanh 1 sbay lơn với mật độ giao thông cao, hình dạng bánh úp ngươc
-
CÔNG NGHỆ DẪN ĐƯỜNG:
- VOR --> đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn
- GNSS --> hệ thống dẫn đường không gian cung cấp vị trí, thời gian và vận tốc
- AVIONICS --> dẫn đường trong khoang máy bay
-RNAV --> khai thác một đương bay duy nhất, theo một đường thẳng
-
-
CHAP 3: TÀU BAY
Phân loại tàu bay
- Nhẹ hơn không khí (có động cơ là airship; kh có động cơ là ballon)
- Nặng hơn không khí (Không có động cơ là diều lượn)
- Rotocraft từ động cơ tàu bay, giữ độ cao thì dùng đuôi ngang, giữ hướng thì dúng đuôi đứng
- Airplane tạo ra từ động cơ tàu bay, từ chênh lệch áp suất lên và xuống trên cánh tàu bay
Các lực tác động lên tàu bay:
- Lức đẩy (Thrust)- giups tàu bay di chuyển phương ngang ><
lực cản (Drag) do ma sát với không khí, giúp tàu bay đứng yên
--> D>T thì giảm tốc độ
- Lực cản (Lift) giúp tàu bay di chuyển lên cao ><
Gravity (Trọng lực) kéo tàu bay về mặt đất
--> G>T thì muốn giảm độ cao
Chuyển động trên tàu bay:
- YAW (rẽ trái phải) --> Rudder (lái hướng), trong Cockpit dùng bàn đạp
- Pitch (lên xuống) --> Elevator (lái độ cao), dùng kéo đẩy yoke/stick dc đầu cằm chạm ngực
- Roll (Đổi độ nghiêng trái/phải) --> Aileron (lái liệng), dc đầu tai kề vai
Các loại động cơ:
- Turbojet Engine (cơ chế hút nén đốt khí tạo lực đẩy)
- Turboprop ( cơ chế lực đẩy gián tiếp qua bộ phận trục truyền động)
- Turbofan (Cùng 1 tđ tạo 2 lực đẩy cánh quạt & động cơ)
-
-