Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Lý thuyết chung về Multicast - Coggle Diagram
Lý thuyết chung về Multicast
Chức năng của mạng Multicast
Sự khác nhau giữa unicast và multicast
Khi một router nhận được một unicast packet, router cần quan tâm địa chỉ đích của gói tin để forward
Khi router nhận được một multicast packet, router lại cần quan tâm đến source address của gói tin
Sử dụng tính năng Reserve Path Forwarding (RPF) để chống loop và đảm bảo gói tin truyền từ sender to receiver là đường ngắn nhất
TTL Threshold
Sử dụng để ngăn chặn việc gửi traffic multicast ra một interface
Set trên các outgoing interface
Khi router nhận được một bản tin multicast, nó sẽ giảm giá trị TTL của gói tin đi 1 đơn vị, sau đó trước khi gửi ra các outgoing interface, nó sẽ so sánh với giá trị TTL threshold của outgoing interface, nếu thấp hơn thì nó sẽ forward, cao hơn sẽ drop
Lợi ích của Multicast so với Unicast
Packet không bị duplicate trên các router trong miền Multicast, thay vào đó chỉ gửi trên một single stream
Các router trên đường đi cần xử lý ít các packet hơn bởi vì chúng chỉ nhận được một bản copy duy nhất của packet
Chỉ có router cuối cùng mà kết nối đến receiver mới cần multiple gói tin để gửi đến nhiều receiver
Các loại ứng dụng Multicast
one-to-many
một sender gửi data tới nhiều receiver
many to many
một host có thể đồng thời làm sender và receiver
many to one
nhiều receiver gửi data ngược trở lại sender
IP Multicast Model
Multicast group sử dụng dải địa chỉ 224.0.0.0 đến 239.255.255.255
các receiver sẽ chạy giao thức IGMP để tự động join hoặc leave khỏi một multicast group
Sender không cần thuộc multicast group, sender khi active sẽ tự động gửi data tới router mà không cần chờ chỉ thị nào
Các router trong miền Multicast sẽ chạy giao thức để tạo Multicast Distribution Tree để forward traffic từ sender to receiver
RPF Check
Chức năng
Kiểm tra gói tin Multicast nhận được trên interface cung cấp đường đi ngắn nhất tới sender
Giải thích
Khi router nhận được một bản tin multicast trên một interface, router sẽ thực hiện tra bảng unicast routing table để tìm ra best route đến địa chỉ source của multicast packet thông qua interface nào
Nếu multicast packet nhận được trên interface khác với interface cung cấp đường đi ngắn nhất tới sender, quá trình RPF sẽ fail
Nếu RPF fail, gói tin sẽ bị discard
Nếu RPF success, router thực hiện gửi gói tin ra tất cả các interface thuộc OIL (tập hợp các outgoing interface)
Multicast Distribution Tree
2 loại
Source rooted (Shortest path trees - SPTs)
Xây dựng mỗi path từ source tới từng receiver (trong group multicast) sử dụng shortest path
Forwarding state: (S,G) - IP address của Source và IP của group
Shared distribution trees
Xây dựng một tree chung, source sẽ gửi traffic đến RP, sau đó RP thông qua share tree sẽ forward traffic tới các receiver trong group
Forwarding state: (
,G) -
nghĩa là bất kì một source nào đều math
shared tree sẽ có RP làm root, shared tree sẽ được xây dựng từ root tới các member trong multicast group
trong giao thức PIM, root của shared tree được gọi là RP
Định nghĩa đường đi mà multicast traffic cần đi qua từ source đến receivers
Sử dụng SPTs sử dụng nhiều memory của router vì phải tính toán mỗi tuyến đường giữa source và receiver nhưng sẽ tối ưu được đường đi hơn vì chọn đường ngắn nhất, delay của packet sẽ giảm so với sử dụng Shared distribution tree