Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ VÀ SINH LÍ VẬN ĐỘNG CỦA HS TIỂU HỌC - Coggle Diagram
ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ VÀ SINH LÍ VẬN ĐỘNG CỦA HS TIỂU HỌC
. Đặc điểm tâm lí của HS tiểu học
Trong giảng dạy TDTT, do tư duy của các em vẫn còn mang tính chất hình ảnh cụ thể nên các em sẽ tiếp thu dễ dàng và nhanh chóng hơn đối với các khái niệm có kèm theo minh hoạ (hình ảnh trực quan).
Hoạt động vui chơi đối với HS nói chung (đặc biệt là HS tiểu học) là một yêu cầu hết sức cần thiết, đây là nhu cầu tự nhiên và cấp thiết không thể thiếu được trong cuộc sống và trong học tập của trẻ.
HS tiểu học ở các lớp đầu cấp có khuynh hướng ghi nhớ một cách máy móc, chưa có khả năng phân tích tự giác.
Về mặt tình cảm, thái độ cư xử trong sinh hoạt, học tập... của HS tiểu học chưa ổn định. Các em thường hay xúc động, thay đổi tâm trạng vui - buồn trong cùng một hoạt động, một thời điểm.
Đối với lứa tuổi HS tiểu học, học tập đã trở thành một hoạt động chủ đạo.
Trong hoạt động GDTC nói chung và giảng dạy TDTT nói riêng, GV cần có những phương pháp sư phạm thích hợp.
Đặc điểm sinh lí vận động của HS tiểu học
Đặc điểm hệ tuần hoàn
Lượng máu mỗi lần tim co bóp đưa vào động mạch (LLTT) được tăng dần
Ở lứa tuổi HS tiểu học, nếu các em phải chịu đựng hoạt động lao động, học tập, tập luyện TDTT hoặc vui chơi quá sức và kéo dài, dẫn đến tim phải làm việc quá tải sẽ phát sinh bệnh tim - mạch hoặc các bệnh khác.
Ở lứa tuổi HS tiểu học, nhịp tim nhanh. Khi hoạt động vận động hoặc có trạng thái lo lắng... thì nhịp tim đập nhanh hơn, dồn dập hơn.
Đặc điểm hệ hô hấp
Độ giãn nở của các phế nang (túi phổi) còn thấp nên nhịp thở còn nông. Số lượng phế nang tham gia mỗi lần hô hấp còn ít, nên lượng oxi được đưa vào máu không cao.
Lượng không khí chứa đựng trong phổi còn thấp do vậy, phổi của các em phải thường xuyên làm việc khẩn trương mới cung cấp đủ oxi cho cơ thể.
Ở lứa tuổi HS tiểu học, hệ hô hấp đang ở thời kì hoàn thiện.
Về lượng thông khí phổi, dung tích sống được tăng dần theo sự phát triển lứa tuổi của trẻ.
Tần số hô hấp của HS tiểu học tương đối cao. Do đó, khi hoạt động vận động (tập luyện TDTT) với lượng vận động vừa phải thì nhịp thở đã tăng lên cao
Đặc điểm hệ cơ - xương
Hệ cơ
Sức mạnh cơ ở lứa tuổi này còn rất hạn chế, giới hạn sinh lí về khả năng chịu đựng mà các em có thể mang vác được tính theo lứa tuổi:
Lực cơ của HS tiểu học được tăng dần theo lứa tuổi.
Ở lứa tuổi HS tiểu học, cơ của các em có chứa nhiều nước, tỉ lệ các chất đạm, mỡ còn ít nên khi hoạt động chóng mệt mỏi.
Hệ xương
Ở lứa tuổi HS tiểu học, tốc độ phát triển của xương nhanh hơn so với các bộ phận khác của cơ thể, đặc biệt là xương ở tay và chân.
Cấu trúc xương và khớp chưa được phát triển hoàn chỉnh, vững chắc, phải đến tuổi 16 - 17 mới tương đối ổn định.
Ở lứa tuổi HS tiểu học, các đốt xương ở cột xương sống có độ dẻo cao, chưa thành xương hoàn toàn và còn ở trong giai đoạn hình thành đường cong sinh lí.
Đặc điểm hệ thần kinh
Ở lứa tuổi này các em có khả năng bắt chước một cách máy móc, khả năng phân biệt, tính sáng tạo còn hạn chế.
Ở lứa tuổi HS tiểu học, thường có một số loại hình thần kinh sau: Loại mạnh - thăng bằng, Loại mạnh - hưng phấn, Loại yếu (thụ động)
Ở lứa tuổi HS tiểu học, hoạt động phân tích và tổng hợp của HS kém nhạy bén, nhận thức các hiện tượng biến đổi của xã hội còn mang tính chủ quan, cảm tính, bị động...