Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
ĐỒNG CHÍ (nhu355044@gmail.com) - Coggle Diagram
Tác phẩm
-
-
Giá trị
Nội dung
Bài thơ ngợi ca về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng.
Đồng thời, tác phẩm còn nêu bật lên hình ảnh chân thực, giản dị và cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời kì đầu kháng chiến chống Pháp.
Nghệ thuật
Lối miêu tả chân thực, tự nhiên nhung cũng giàu sức gợi.
Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh giản dị mà giàu ý nghĩa biểu tượng.
Giọng điệu tự nhiên, trăm bổng thể hiện cảm xúc dồn nén chân thành.
HCST: Đầu năm 1948, thời kì đầu của cuộc kchien chống Pháp; sau khi tgia cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc Thu - Đông 1947.
-
-
-
Những cơ sở hình thành nên tình đồng chí, đồng đội (7 câu thơ đầu).
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày nên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
1,2. Giọng thơ nhẹ nhàng, gần gũi như lời tâm tình, thủ thỉ của hai con người “anh” và “tôi”.
1,2. Đây cx là cách nói quá, nhấn mạnh cảnh ngộ xuất thân nghèo khó của những người lính.
-
- “Đầu sát bên đầu” là cách nói hoán dụ, tượng trưng cho ý chí, quyết tâm chiến đấu của những người lính trong cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc.
Cơ sở thứ hai: Cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ và lòng yêu nước. (3 câu sau)
- Từ "đôi" chỉ 2 người k thể tách rời, cùng tham gia chiến đấu, giữa họ đã nảy nở 1 thứ tcam cao đẹp: tình đồng chí.
- Thể hiện sự gắn bó của những người lính trong quân ngũ.
3,4. Những con người chưa từng quen biết, đến từ những phương trời xa lạ đã gặp nhau ở một điểm chung, cùng chung nhịp đập trái tim, cùng chung một lòng yêu nước và cùng chung lí tưởng cách mạng. => thôi thúc họ lên đường nhập ngũ.
- “Súng bên súng” là cách nói giàu hình tượng để diễn tả về những người lính cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ chiến đấu.
- Họ ra đi để chiến đấu và giải phóng cho quê hương, dân tộc, đất nước; đồng thời giải phóng cho chính số phận của họ.
- Điệp từ “Súng, bên, đầu” khiến câu thơ trở nên chắc khỏe, nhấn mạnh sự gắn kết, cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ của những người lính.
- “Đêm rét chung chăn” có nghĩa là chung cái khắc nghiệt, gian khổ của cuộc đời người lính; là chung hơi ấm để vượt qua giá lạnh nơi núi rừng.
- Đắp chung chăn đã trở thành biểu tượng của tình đồng chí.
- Nó đã khiến những con người “xa lạ” sát gần lại bên nhau, truyền cho nhau hơi ấm và trở thành “tri kỉ”.
Cơ sở thứ ba: Cùng trải qua những khó khăn, thiếu thốn. (2 câu cuối)
- Cả bài thơ chỉ có duy nhất một chữ “chung” nhưng đã bao hàm được ý nghĩa sâu sắc và khái quát của toàn bài
- Chung cảnh ngộ, chung giai cấp, chung chí hướng, chung khát vọng giải phóng dân tộc
- Chính Hữu không sử dụng từ “hai" mà lựa chọn từ “đôi". Vì “đôi” cũng có nghĩa là hai, nhưng đôi còn thể hiện sự gắn kết không thể tách rời.
- Từ “đôi người xa lạ” họ đà trở thành “đôi tri ki”, thành đôi bạn tâm tình thân thiết, hiểu bạn như hiểu mình.
- Khép lại đoạn thơ, là một câu thơ có một vị trí rất đặc biệt, được cấu tạo bởi hai từ “Đồng chí!”.
- Gợi sự thiêng liêng, sâu lắng của tình đồng chí.
- Nó vang lên như một phát hiện, một lời khẳng định, một lời định nghĩa về đồng chí.
- Thể hiện cảm xúc dồn nén, được thốt ra như một cao trào của cảm xúc, trở thành tiếng gọi thiết tha của tình đồng chí, đồng đội.
- Dòng thơ đặc biệt ấy còn như một bản lề gắn kết. Nó nâng cao ý thơ đoạn trước và mở ra ý thơ đoạn sau. Và dấu chấm cảm đi kèm hai tiếng ấy bỗng như chất chứa bao trìu mến yêu thương.
- Thời gian: Một đêm phục kích giặc.
- Không gian: Căng thẳng, trong một khu rừng hoang vắng lặng và phủ đầy sương muối.
- Hình ảnh “đứng cạnh bên nhau” cho thấy tinh thần đoàn kết, luôn sát cánh bên nhau trong mọi hoàn cảnh.
- Hình ảnh “chờ giặc tới” cho thấy tư thế chủ động, hiên ngang, sẵn sàng chiến đấu của người lính.
Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội (3 câu cuối).
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
- Chất lãng mạn: Giữa không gian căng thẳng, khắc nghiệt đang sẵn sàng giết giặc mà lại “treo” một vầng trăng lung linh.
- Chữ “treo” ở đây rất thơ mộng, nối liền mặt đất với bầu trời.
- Súng là biểu tượng cho cuộc chiến đấu, trăng biểu tượng cho non nước thanh bình
- Gợi lên vẻ đẹp của tình đồng chí, giúp tâm hồn người chiến sĩ bay lên giữa lúc cam go khốc liệt.
- Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính: Trong chiến tranh ác liệt, họ vẫn rất yêu đời và luôn hướng về một tương lai tươi sáng.
- Súng và trăng cùng đặt trên một bình diện đã gợi cho người đọc bao liên tưởng phong phú: chiến tranh và hòa bình; hiện thực và ảo mộng; khắc nghiệt và lãng mạn; chất chiến sĩ - vẻ đẹp tâm hồn thi sĩ;...
- Kết thúc bài thơ là một hình ảnh độc đáo, là điểm sáng của một bức tranh về tình đồng chí, rất thực và cũng rất lãng mạn
- Chất hiện thực: gợi những đêm hành quân, phục kích chờ giặc, nhìn từ xa, vầng trăng như hạ thấp ngang trời.
- Trong tầm ngắm, người lính đã phát hiện một điều thú vị và bất ngờ: trăng lơ lửng như treo đầu mũi súng.
Những biểu hiện của tình đồng chí, đồng đội (mười câu thơ tiếp)
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mô hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nằm lấy bàn tay.
- Họ thấu hiểu nỗi nhớ quê nhà luôn đau đáu, thường trực trong tâm hồn người lính.
- Đồng thời, thể hiện thái độ sẵn sàng hi sinh một cách thầm lặng của các anh vì đất nước.
- Từ “mặc kệ”, chỉ thái độ dứt khoát, quyết tâm của người lính. Mặc kệ những gì quý giá nhất, thân thiết nhất để ra đi vì nghĩa lớn.
Biểu hiện thứ nhất: Họ thấu hiểu những tâm tư, nỗi lòng của nhau. (3 câu đầu).
1,2. Vậy mà người lính đã để lại những gì quý giá nhất, thân thiết nhất nơi làng quê để ra đi đánh giặc, họ hi sinh hạnh phúc riêng tư vì lợi ích chung, vì độc lập tự do của toàn dân tộc.
1,2. Đối vs người nông dân, ruộng nương, căn nhà là cả cơ nghiệp, là mơ ước ngàn đời của họ.
- Đó là một hoàn cảnh còn nhiều khó khăn: Neo người, thiếu sức lao động. Các anh ra đi đánh giặc, để lại nơi hậu phương bộn bề công việc đồng áng, phải nhờ người thân giúp đỡ.
- Trước hết, họ thấu hiểu cảnh ngộ, mối bận lòng của nhau về chốn quê nhà.
- Cuộc sống gia đình các anh vốn đã nghèo khó, nay càng thêm thiếu thốn.
- Đồng thời, diễn tả sự thiếu vắng các anh - người trụ cột trong gia đình.
- Hình ảnh “gian nhà không”, vừa diễn tả được cái nghèo về mặt vật chất trong cuộc sống gia đình các anh, vừa gợi cái trống trải của người ở lại khi có người ra trận.
- Họ thấu hiểu nỗi nhớ quê nhà luôn đau đáu, thường trực trong tâm hồn người lính.
- Họ ra đi để lại một trời thương nhớ. Nhớ nhà, nhớ quê và trên hết là nỗi nhớ những người thân.
- Biểu tượng của quê hương, là những người thân ở hậu phương.
- Những người lính đã dùng lí trí để chế ngự tình cảm, nhưng càng chế ngự thì nỗi nhớ nhung càng trở nên da diết.
- Phép ẩn dụ + nhân hóa diễn tả một cách tự nhiên và tinh tế tâm hồn người lính.
Biểu hiện thứ hai: Đồng cam, cộng khổ trong cuộc đời quân ngũ (6 câu sau).
Hình ảnh “miệng cười buốt giá” cho thấy thái độ lạc quan, coi thường thử thách để vượt lên khó khăn và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tác giả đã tạo dựng những hình ảnh sóng đôi, đối xứng nhau đê diễn tả sự gắn kết, đồng cảm giữa những người lính.
6,7,8,9. Sử dụng thủ pháp liệt kê để miêu tả một cách cụ thể và chính xác những thiếu thốn của người lính: “áo rách vai, quần vài mánh vá, chân không giày”.
Đó là những chi tiết rất thật, được chắt lọc từ thực tế cuộc sống người lính.
4,5. Tgia sử dụng bút pháp tả thực để tái hiện sự khắc nghiệt của những cơn sốt rét rừng đang tàn phá cơ thể những người lính.
4,5. Trong những cơn sốt rét ấy, sự lo lắng, quan tâm giữa những người lính đã trở thành điểm tựa vững chắc để họ vượt qua những gian khổ, khó khăn.
Những cái bắt tay chất chứa biết bao yêu thương trìu mến. Rõ ràng, tác giả đã lấy sự thiếu thốn đến vô cùng về vật chất để tô đậm sự giàu sang vô cùng về tinh thần.
Biểu hiện thứ 3: Luôn sẵn sàng sẻ chia, yêu thương gắn bó (1 câu còn lại)
Những cái bắt tay của sự cảm thông, mang hơi ấm để truyền cho nhau thêm sức mạnh.
Những cái bắt là lời động viên chân thành, để những người lính cùng nhau vượt qua những khó khăn, thiếu thốn.
Đó còn là lời hứa lập công, của ý chí quyết tâm chiến đấu và chiến thắng quân thù.