Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
NaOH - Coggle Diagram
NaOH
Quy trình chế tạo NaOH có thể được thực hiện theo phương pháp điện phân dung dịch muối NaCl hoặc phương pháp trung hòa dung dịch kiềm NaOH.
Chuẩn bị thiết bị: Cần chuẩn bị một bồn điện phân có hai ngăn cách biệt và hai điện cực dương và âm, một bộ điều khiển điện phân, các bộ lọc và hệ thống làm mát.
Đổ dung dịch muối NaCl vào bồn điện phân: Dung dịch muối NaCl (nước biển hoặc nước muối trong tự nhiên) được đổ vào ngăn chứa của bồn điện phân.
Khởi động điện phân: Điện cực dương và âm của bồn điện phân được kết nối với nguồn điện và bật máy để bắt đầu quá trình điện phân.
Xác định phần cách ly: Phần cách ly giữa hai ngăn chứa trong bồn điện phân nhằm bảo vệ quá trình điện phân không bị phá vỡ.
Phân Tách ion NaCl: Do tác động của điện trường, các ion trong dung dịch muối NaCl sẽ di chuyển đến các điện cực tương ứng. Các ion Cl- (clorua) sẽ di chuyển đến điện cực dương, trong khi các ion Na+ (natri) sẽ di chuyển đến điện cực âm.
Xử lý sản phẩm thu được: Các ion Cl- tạo thành khí Cl2 và được thu lại. Trong khi đó, các ion Na+ phản ứng với nước để tạo thành NaOH và H2 (khí hiđro). Dung dịch NaOH được thu lại và lưu trữ.
Làm sạch sản phẩm: Sản phẩm NaOH thu được có thể chứa tạp chất như muối hay các chất cặn khác. Do đó, cần thực hiện quy trình làm sạch hoặc lọc để lấy NaOH tinh khiết.
Khái niệm
-
-
Khi hòa tan vào nước, NaOH tạo ra dung dịch kiềm mạnh, có khả năng phân li các chất hữu cơ và các chất không hòa tan khác.
Đặc điểm chính của NaOH là khả năng tác động mạnh với các chất axit để tạo ra các phản ứng trao đổi ion.
NaOH cũng được sử dụng rộng rãi trong quá trình tráng men, hiệu chỉnh pH, làm mềm nước, sản xuất giấy, dược phẩm, mỹ phẩm và là nguyên liệu chính trong quá trình sản xuất xà phòng.
Một số ứng dụng
-
sản xuất xà phòng, chất tẩy rửa
-
-