TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI TIẾNG VIỆT

Giáo trình Ngữ pháp tiếng Việt (Bùi Minh Toán)

Ý nghĩa ngữ pháp khái quát

Là một loại ý nghĩa phạm trù, có mức độ khái quát cao, là ý nghĩa chung cho các từ thuộc cùng một từ loại.
VD: ăn, uống, đi, lại,... chỉ ý nghĩa khái quát chung là hoạt động

Trong một phạm trù ý nghĩa, lại có những ý nghĩa khái quát ở mức độ thấp hơn, hẹp hơn. Đó là tiêu chí xác định tiểu loại của từ.VD: nghĩa sự vật đơn thể: khái quát chung của những từ gọi tên các sự vật tồn tại dưới dạng cá thể: cây, hoa, ...; nghĩa sự vật tổng thể: khái quát chung của những từ gọi tên tổng thể nhiều sự vật cùng một loại (xe cộ, máy móc,...)

Đặc điểm hình thức ngữ pháp

Khả năng kết hợp từ để cấu tạo cụm từ

Tiếng Việt không bộc lộ đặc điểm của từ loại mà nó là thành viên của hình thức ngữ âm, cấu tạo, biến đổi của bản thân nó, mà chỉ thể hiện đặc điểm ngữ pháp khi kết hợp với những từ trước hoặc sau nó, cho nên căn cứ vào những từ xung quanh để xác định đặc điểm ngữ pháp và bản chất từ loại

Tiêu chí về khả năng kết hợp của từ được điều chỉnh, bổ sung và là một tiêu chí quan trọng trong việc phân định từ loại.

Với những từ chỉ lượng (số từ và lượng từ ở phía trước): vài năm, những con vật,...

Với các chỉ từ (này, kia, ấy, nọ,...) ở phía sau: người kia, con này, cánh đồng ấy,...

Khả năng kết hợp với các từ xung quanh xác định các từ trên thuộc danh từ

Trong số các từ loại có thể làm thành tố chính của cụm từ, căn cứ vào các từ phụ đặc trưng cho từng loại cụm từ để phân định các từ thành thành tố chính. Ngược lại các từ - thành tố phụ của cụm từ cũng được phân định thành các tiểu loại căn cứ vào các tiểu loại căn cứ vào chỗ nó phụ thuộc vào từ - thành tố chính thuộc loại nào

Khả năng cấu tạo câu, đảm nhiệm chức vụ các thành câu

Hoạt động cấu tạo câu chủ yếu được xem xét ở năng lực đảm nhiệm vai trò của hai thành phần chính (CN - VN) trong nòng cốt của câu đơn bình thường

Căn cứ vào đó để phân biệt những từ có thể đảm nhiệm vai trò các thành phần chính (DT, ĐT, TT, đại từ) và các từ chỉ đảm nhiệm được vai trò của các thành phần phụ (số từ, phó từ)

Ngoài ca còn có các từ loại không đảm nhiệm vai trò cấu tạo một thành phần câu nào trong cấu trúc ngữ pháp cơ bản của câu mà chỉ thể hiện ý nghĩa tình thái (trợ từ, thán từ, tình thái từ).

Từ loại tiếng Việt hiện đại (Lê Biên)

Dựa vào nghĩa khái quát của lớp từ

Dựa vào đặc điểm hoạt động ngữ pháp của lớp từ

Là việc áp dụng một tập hợp tiêu chí về nghĩa - ngữ pháp để phân chia từ loại TV, dựa vào MQH giữa tư duy với phạm trù từ loại. Mỗi từ được xem như một đơn vị hoàn chỉnh về nghĩa và ngữ pháp, thể hiện sự thống nhất giữa cái biểu hiện và cái được biểu hiện

Về nghĩa khái quát của từ

Là ý nghĩa phạm trù, có tchất khái quát hóa cao, là kết quả quá trình trừu tượng hóa nghĩa của hàng loạt cái cụ thể có mặt trong thực tại, được người bản ngữ phản ánh nhận thức trong khái niệm.

Nói đến nghĩa KQ của từ là nói đến một loại ý nghĩa ngữ pháp. Loại ý nghĩa NP này đạt được bằng con đườn quy nạp, khái quát hóa các ý nghĩa cụ thể của hàng loạt từ.

Nghĩa KQ là nòng cốt cho ý nghĩa từ loại

Tiêu chí nghĩa khái quát có tác dụng quan trọng, vạch ra những thế đối lập giữa các lớp từ

Về đặc điểm hoạt động ngữ pháp của các lớp từ

Từ Tiếng Việt không biến đổi hình thái, nên ở tiếng Việt, những đặc tính cú pháp học có tác dụng quyết định chi phối những đặc trưng ngữ pháp của các lớp từ loại.

Khi xem xét các đặc trưng ngữ pháp của từ, cần quan sát hoạt động của từ trên cả hai bình diện cấu trúc

Cấu trúc của một cụm từ

Cấu trúc của một câu

Mỗi bình diện cấu trúc có tác dụng riêng, có tính độc lập tương đối và giữa hai bình diện có quan hệ tương tác, bổ sung cho nhau

Dựa vào cấu trúc ngữ để phát hiện đặc trưng từ loại - xem xét khả năng kết hợp của từ.

Dựa vào chức vụ của cú pháp của từ ở bình diện cấu trúc câu

Hai tiêu chí ngữ nghĩa - ngữ pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau

Ngữ pháp Tiếng Việt (Diệp Quang Ban)

Ý nghĩa ngữ pháp

Ý nghĩa từ loại là ý nghĩa khái quát của từng lớp từ, trên cơ sở khái quát hóa từ vựng thành khái quát hóa phạm trù ngữ pháp chung (phạm trù từ vựng - ngữ pháp)

Vận dụng tiêu chuẩn ý nghĩa vào phân định từ loại TV: những từ "chim, học sinh, con,..." được phân vào danh từ vì ý nghĩa từ vựng của chúng được khái quát hóa và trừu tượng hóa thành ý nghĩa thực thể - ý nghĩa phạm trừ ngữ pháp của danh từ. "Mua, đánh, nghĩa,.." được phân định vào lớp động từ, do ý nghĩa từ vựng của chúng được khái quát hóa và trừu tượng hóa thành ý nghĩa quá trình - YNNP của ĐT

Khả năng kết hợp

Với ý nghĩa khái quát, các từ có thể có khả năng tham gia vào một kết hợp có nghĩa: ở mỗi vị tri của kết hợp có thể xuất hiện những từ có khả năng lần lượt thay thế nhau, trong khi đó, ở các vị trí khác trong kết hợp, các từ cò lại tạo ra bối cảnh cho sự xuất hiện khả năng thay thế của những từ nói trên

click to edit

Chức năng ngữ pháp

Tham gia vào cấu tạo câu, các từ có thể đứng ở một hay một số vị trí nhất định trong câu, hoặc có thể thay thế nhau ở viị trí đó, và cùng biểu thị một mối quan hệ về chức năng cú pháp với các thành phần khác trong cấu tạo câu, có thể phân vào một từ loại

Việc vận dụng vào tiếng Việt, các từ "nhà, bàn,..." có thể đứng ở nhiều vị trí trong câu. Chúng có thể thay thế nhau ở những vị trí đó, và có quan hệ về chức năng giống nhau với các thành phần khác nhau trong câu ở mỗi vị trí, nhưng thường ở vị trí chủ ngữ trong quan hệ với vị ngữ

Ví dụ: Các từ đi, ăn, ngủ, học tập,... có ý nghĩa chung chỉ hoạt động hoặc trạng thái; Các từ nhà, bàn, bút,... chỉ sự vật