Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Các thuyết học tập, Đặc điểm, :, Screen Shot 2024-01-21 at 01.18.53 -…
Các thuyết học tập
Thuyết kiến tạo
Vd: Dạy học môn lịch sử: Với đề bài nêu được bối cảnh năm 1950 giáo viên cần đưa nội dung để học viên tự thu thập thông tin, yêu cầu học viên thu thập tư liệu, lược đồ. Hs thảo luận nhóm và tự đánh giá. Giáo viên sử dụng hình ảnh, sản phẩm của học sinh khái quát lại. Học sinh lắng nghe và chỉnh sửa lại kiến thức
Ưu điểm
Tích cực hóa nhận thức của người học
(Chuyển học sinh thành chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập)
Người học tự tìm kiếm, phát hiện, khám phá & giải quyết các vấn đề.
(Người học sử dụng nguồn tri thức của bản thân một cách hữu ích)
-
Người học phát triển kỹ năng giao tiếp, hợp tác làm việc nhóm....
Bản chất
- Đặt vai trò của chủ thể nhận thức lên vị trí hàng đầu của của quá trình nhận thức
- Người học có cơ hội được tự tìm hiểu, tự điều chỉnh rất nhiều quá trình học tập của mình**
Tri thức là một loại giải thích, một loại giả thiết, yêu cầu người học nhận thức đứng trước hoàn cảnh cụ thể và tiến hành sáng tạo
Người học dựa vào thông tin bên ngoài, nền tảng tri thức và kinh nghiệm đã có hình thành tri thức.
Ví dụ: khi có lửa cháy, qua nhiều lần dập lửa bằng nước từ khi còn nhỏ thì học sinh biết tích luỹ kinh nghiệm cho đến khi lớn lên.
Thông qua cuộc sống sinh hoạt hàng ngày & hoạt động học tập đã qua hình thành vốn kinh nghiệm và tri thức.
Ví dụ: trong môn toán, giáo viên hướng dẫn các công thức toán học. Sau nhiều lần vận dụng công thức thì học sinh biết áp dụng công thức vào các dạng bài toán khác nhau để giải đáp án.
Hạn chế
-
Phụ thuộc vào sự tích cực và tự lực của học sinh
Vd: Khi người học đã lĩnh hội kiến thức về cách tính nhanh phép tính 26+8+13+52 thì người học không chủ động sự dụng cách tính nhanh để tính các phép tính tương tự
Người học có vai trò trung tâm, chủ động trong suốt quá trình dạy hoc
-
Cần tích cực, chủ động trong quá trình thảo luận, trao đổi thông tin với bạn bè và người dạy
-
Thay đổi yêu cầu & vai trò của người dạy
(Dạy học truyền thống: Người dạy = Người quản lý, dạy học theo thuyết kiến tạo: Người dạy = Người thúc đẩy)
Người dạy cần gợi mở, dẫn dắt người học nhớ lại những tri thức, kinh nghiệm của mình, gắn tri thức, kinh nghiệm đó với kiến thức mới.
Tổ chức, khai thác triệt để năng lực cá nhân để người học phát hiện & giải quyết vấn đề
Có kiến thức sâu rộng để có thể giải đáp được những khó khăn, thắc mắc của người học.
Yêu cầu người dạy cần linh hoạt khi áp dụng trên các cấp học cao hơn (Vd: Đại hoc, cao học...)
-
Đặc điểm
- Tri thức được lĩnh hội trong học tập là một quá trình và sản phẩm kiến tạo theo từng cá nhân thông qua tương tác giữa người học và nội dung học tập
- nội dung dạy học phải định hướng theo những lĩnh vực và vấn đề phức hợp gần với cuộc sống và nghề nghiệp, được khảo sát một cách tổng thể
- Học tập trong nhóm có y nghĩa quan trọng -> người học tự điều chỉnh sự học tập của bản thân
- Đánh giá quá trình học tập và trong những tình huống học tập phức hợp
Thuyết nhận thức
-
-
Ví dụ
Dạy học theo phương pháp "unfolding": GV gợi mở bằng cách đưa ra các vấn đề tổng quát (không liên quan trực tiếp đến bài học) để cho HS có tư duy tổng thể về vấn đề và GV + HS giải quyết, "mở từng phần" của vấn đề. Sau đó qua các câu trả lời "tự do" của HS GV khéo léo đưa vào nội dung của bài học
Bản chất
Là sự thích nghi với môi trường (bao gồm cả các nhiệm vụ học tập thậm chí là sáng tạo), cân bằng từ thấp đến cao (kinh nghiệm cũ- mới)
-
Thuyết hành vi
Ưu điểm
-
Thông qua các kích thích, luyện tập người học có thể có được những hành vi như mong đợi.
Hạn chế
Chú ý hành vi bên ngoài mà không quan tâm nhận thức bên trong của chủ thể nhận thức (học sinh) > Học sinh có thể cảm thấy bị áp đặt.
Việc chia quá trình học tập thành chuỗi các hành vi đơn giản không phản ánh hết được các mối quan hệ tổng thể.
Chủ yếu nhấn mạnh tới việc học thuộc lòng, quá trình học tập dựa trên quy chế thưởng phạt, người dạy là chủ thể của kiến thức, đưa ra những kích thích để tạo ra những phản xạ có điều kiện ở người học.
Ví dụ:
- Giáo viên đang giảng bài, thấy học sinh đang nói chuyện, giáo viên dừng lại, học sinh ngừng nói chuyện.
- Sắp xếp, trang trí (màu sắc, bố cục): phòng học, trang thiết bị học tập, nội dung bài học.
- Giáo viên khen thưởng, khen ngợi/trách phạt học sinh
Thuyết đa trí tuệ
-
Hạn chế
Tốn nhiều thời gian để thiết kế được các hoạt động theo các chiến lược dạy học để phát triển được tất cả 8 loại trí tuệ.
Không thể tìm ra 1 chiến lược dạy học nào có thể phát huy được tất cả các loại trí tuệ. 1 chiến lược dạy học này có thể tốt cho 1 nhóm HS này nhưng có thể chưa tốt cho nhóm HS khác.
Đặc điểm:Thuyết đa trí tuệ là một lý thuyết về trí thông minh của con người được nhìn nhận bằng nhiều cách, mang tính đa dạng
-
-
-
-
-
-
-
-
Ưu điểm:
-
Giúp giáo viên và phụ huynh phát hiện kịp thời những năng lực của mỗi học sinh, xây dựng các hoạt động phù hợp cho người học
Bản chất
Mỗi con người có khả năng biểu đạt tri thức của mình theo 8 cách khác nhau và học theo cách tốt nhất.
TỈ LỆ này ko phải hằng số, sẽ thay đổi tuỳ vào sự trau dồi của mỗi cá nhân.
H.Gardner chỉ ra mỗi người đều sở hữu cả 8 loại trí thông minh, sự khác nhau chỉ là về TỈ LỆ.
Đặc điểm
Giáo viên hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn của người học, tức là sắp xếp giảng dạy sao cho người học đạt được hành vi mong muốn mà sẽ được đáp lại trực tiếp (khen thưởng và công nhận)
Theo thuyết hành vi, học tập là một quá trình phản xạ có điều kiện, sự thay đổi hành vi của người học là kết quả phản ứng của bản thân với các sự kiện trong môi trường.
-
Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các bước học tập đơn giản, trong đó bao gồm các hành vi cụ thể. Những hành vi phức tạp được xây dựng thông qua sự kết hợp các bước học tập đơn giản
Giáo viên thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để kiểm soát tiến bộ học tập và điều chỉnh ngay lập tức những sai lầm.
-
-
-
-
-