Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Ôn tập địa lí 12 - Coggle Diagram
Ôn tập địa lí 12
Địa lí các ngành kinh tế
Bài 22: Vấn đêf phát triển nông nghiệp
Ngành trồng trọt
Sản xuất lương thực
bảo đảm lương thực cho người dân, cung cấp cho chăn nuôi và nguồn hàng cho xuất khẩu
ĐKTN, tài nguyên đất, nước, khí hậu cho phép pt sx lương thực phù hợp vs các vùng sinh thái nông nghiệp
Tuy nhiên, thiên tai (bão, lũ, hạn hán) và sâu bệnh thường xảy ra, đe doạ sx lương thực
Diện tích trồng lúa tăng mạnh sau đó giảm nhẹ còn hơn 7,3 triệu ha (năm 2005)
Do áp dụng các biện pháp thâm canh nông nghiệp, đưa vào sx đại trà các giống mới nên năng suất lúa tăng mạnh nhất là vụ lúa đông xuân
Sản lượng lúa cũng tăng mạnh hiện nay đạt trên dưới 36 triệu tấn
Từ chỗ sx ko bảo đảm đủ nhu cầu lương thực trong nước VN trở thành một nước sx gạo hàng đầu thế giới
Lượng gạo xuất khẩu ở mức 3 - 4 triệu tấn/năm
ĐBSCL là vùng sx lương thực lớn nhất
ĐBSH là vùng sx thứ hai và là vùng có năng suất lúa cao nhất cả nước
sx cây lương thực
Rau đậu đc trồng ở khắp các địa phương nhất là kv gần các thành phố lớn
Diện tích trông rau trên 500 nghìn ha đc trồng nhiều nhất ở ĐBSCL và ĐBSH
Diện tích tròng đậu trên 200 nghìn ha đc trồng nhiều nhất ở ĐNB và TN
sx cây cn và cây ăn quả
ĐK thuận lợi pt sx cây cn: Khí hậu NĐÂGM, nhiều loại đất phù hợp, có thể pt các vùng cây cn tập trung, nguồn lao động dồi dào, có sẵn mạng lưới các cơ sở chế biên cây cn
Tuy nhiên, khó khăn là thị trường tg nhiều biến động, sản phẩm cây cn nước ta chưa đáp ứng đc yêu cầu của thị trường khó tính
Cây CN chủ yếu là cây CN nhiệt đợi, ngoài ra còn có cận nhiệt.
Diện tích trồng cây CN: 2,5 triệu ha, diện tích trồng cây CN lâu năm chiếm 1,6 triệu ha (65%)
Cây CN lâu năm: cà phê, cao su, hồ tiêu, chè, dừa, điều. Phân bố:
Cây CN hàng năm: mía, lạc, đậu tương, bông, đay, cói, dâu tằm, thuốc lá
Cây ăn quả đc pt mạnh những năm gần đây. Vùng trồng lớn nhất là ĐBSCL và ĐNB. Ở BB thì đáng kể nhất là tình Bắc Giang. Những cây ăn quả đc tập trung trồng nhiều: chuối, cam, xoài, nhãn, vải thiều, chôm chôm và dứa
Ngành chăn nuôi
Xu hướng nổi bật: đang tiến mạnh lên sx hàng hoá, chăn nuôi trang trại theo hình thức CN.
Các sản phẩm ko qua giết thịt (trứng, sữa) chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong giá trị sx của ngành chăn nuôi
Đk thúc đẩy pt: cơ sở thức ăn cho chăn nuôi đc đảm bảo tốt hơn nhiều, từ hoa màu lương thực, đồng cỏ, phụ phẩm của ngành thuỷ sản, thức ăn chế biến CN, các dịch vụ thú ý pt tiến bộ
Tuy nhiên, giống gia súc, gia cầm cho năng suất cao vần còn ít, chất lượng chưa cao (nhất là yêu cầu cho XK). Dịch bệnh đe doạ, hiệu quả chăn nuôi chưa cao và chưa ổn định
Chăn nuôi lơn và gia cầm
Lợn và gia cầm cung câp thịt chủ yếu. Chăn nuôi gà pt mạnh ở các vùng ven thành phố lớn, theo quy luật chăn nuôi lợn và gia cầm tập trung nhiều nhất ở ĐBSCL và ĐBSH
Chăn nuôi gia súc ăn cỏ
Chủ yếu dựa vào các đồng cỏ tự nhiên
Trâu: 2,9 triệu con, bò: 5,5 triệu con có xu hướng tăng mạnh
Chăn nuôi dê, cừu cũng tăng mạnh trong những năm gần đây
Trâu: TD&MNBB, BTB. Bò: BTB, DHNTB,TN. Bò sữa: pt khá mạnh ven HCM
Bài 24: Vấn đề pt ngành thuỷ sản và lâm nghiệp
Ngành thuỷ sản
ĐK thuận lợi
Đường bờ biển dài 3260 km
vùng đặc quyền KT rộng lớn
nguồn lợi hải sản phong phú
Tổng trữ lượng 3,9 - 4 triệu tấn, cho phép khai thác 1,9 triệu tấn hằng năm
2000 loài cá, khoảng 100 loài có giá trị KT cao, 1647 loài giáp xác, trong đó hơn 100 loài tôm, nhiều loài có giá trị XK cao, nhuyễn thế có hơn 2500 loài, rong biển hơn 600 loài. Ngoài ra còn nhiều đặc sản như bào ngư, hải sâm, sò, điệp
Ngư trường rộng lớn: 4 ngư trường lớn (Hoàng Sa - Trường Sa, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bả Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau - Kiên Giang, Hải Phòng - Quàng Ninh)
Dọc bờ biển, các bãi triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn --> nuôi trồng thuỷ sản nước lợ
Ở hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá trị KT.
Ven bờ có nhiều đảo và vũng, vịnh tạo hình thành các bãi cho cá đẻ
Nhiều sông suối kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở vùng đồng bằng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt
Người dân có kinh nghiệm, các phương tiện tàu thuyền ngư cụ đc cải thiện tốt hơn. Nhu cầu tăng cao do gia tăng dân số. Các mặt hàng thuỷ sản thâm nhập vào thị trường châu Âu, Nhật bản, hoa kì, những chính sách của nhà nước
Khó khăn
Bão, gió mùa Đông Bắc, gây thiệt hại về người và tài sản, hạn chế số ngày ra khơi
Tàu thuyền còn chậm đổi mới --> năng suất lao động còn thấp, Hệ thống các cảng chưa đáp ứng đc yêu cầu. Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm còn nhiều hạn chế. Môi trường bị suy thoái nguồn lợi thuỷ sản suy giảm