Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 6: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG QUẢN TRỊ HỌC HIỆN ĐẠI - Coggle Diagram
CHƯƠNG 6: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG QUẢN TRỊ HỌC HIỆN ĐẠI
6.2. Quản trị sự thay đổi
Nội dung của sự thay đổi tổ chức
Thay đổi công nghệ
Thay đổi cơ câấu
Thay đổi con người
Thay đổi và lý do cần thay đổi
Lý do
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải được thiết kế phù hợp với sự thay đổi và thúc đẩy tính sáng tạo của nhân viên;
Thay đổi để phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện đại và tính chất cạnh tranh mới;
Thay đổi của tổ chức để luôn thích nghỉ với sự biến đổi nhanh chóng và không ngừng của môi trường;
Thay đổi là tiền đề để nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
Thay đổi là làm cho sự vật khác đi
Quản trị sự thay đổi là quá trình thiết kế và thực hiện có tính toán sự đổi mới tổ chức theo hướng thích nghi với những thay đổi của môi trường hoặc những mục đích mới
Những hình thức thay đổi tổ chức
Thay đổi có tính toàn diện
Thay đổi có tính quá độ
thay đổi có tính biển đổi
Yếu tố thời gian đối với sự thay đổi
Thời điểm thực hiện thay đổi :
Nên thực hiện bắt đầu thay đổi khi dự báo được những sức ép xảy ra
Thoi điểm thực hiện thay đổi có thể bắt đầu khi tổ chức đang đứng trước 1 mối đe dọa hiện hữu sự sống của tổ chức, mọi người đều nhận rs điều đó và đang biết rằng không có sự lựa chọn nào khác là thay đổi
Thời gian và tốc độ thay đổi : Phụ thuộc vào nhiều yếu tố môi trường , nội dung thay đổi, loại hình thay đổi,sức mạnh của những ủng hộ và cản trở, khả năng quản lý thay đổi , nguồn lực của tổ chức
Phản ứng đối với sự thay đổi
Để chuyển từ thái độ đối nghịch snag thái độ hợp tác, các nhà quản trị cần làm
Giúp họ có những bước đầu tiên
Suy nghĩ kĩ về những phản đối
Duy trì động lực cho quá trình thay đổi
CÁc bước để quản trị sự thay đổi
Bí quyết quản trị sự thay đổi hiệu quả
6.3. Quản trị xung đột
Nguồn gốc của xung đột trong tổ chức
Sự phụ thuộc lẫn nhau đối với nhiệm vụ
Muc tiêu không tương đồng
Khan hiếm nguồn lực
Sai lệch về thông tin
Sử dụng đe dọa
sự gắn bó của nhóm
Thái độ thắng -thua
Các hình thức xung đột
Phân loại theo chức năng
Phân loại theo tính chất lợi hại
Phân theo bộ phận
Khái niệm
Xung đột là sự đối đàu phát sinh từ sự không nhất trí do các bên có những mục tiêu, tư tưởng, tình cả, trái ngược nhau.
Xung đột là quá trình trong đó 1 bên nhận ra rằng quyền lợi của mình hoặc đối lập hoặc bị ảnh hưởng tiêu cực bởi 1 bên khác
Quản trị xung đột là sử dụng những biện pháp can thiệp để làm giảm sự xung đột quá mức hoặc gia tăng sự đối lập trong tình trạng mâu thuẫn quá yếu.
Là việc nhà quản trị xác định, thoe dõi và đưa ra những can thiệp cần thiết để giảm bớt các xung độy hay tạo ra nó trong va ngoài tổ chức nhằm phục vụ cho lợi ích tổ chức
Các biện pháp giải quyết và loại trừ xung đột
b. các biện pháp : Khuyến khích các xung đột chức năng
a. các nguyên nhân
Các vấn đề truyền đat
Sự đe dọa
Su khan hiếm nguồn lực
Mục tiêu không tương đồng
Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nhiệm vụ
6.4. Quản trị rủi ro
Cacs loại rủi ro
Phân theo bản chất
Kinh tế
Trong quá trình sx
do môi trường tự nhiên
về xã hội và chính trị
Phân theo mức độ khống chế của con người
khoosngc hế
không khống chế
Phan theo đối tượng rủi ro
Về tài sản
Về nhân lực
Về trách nhiệm pháp lý
Phân theo mức độ khách quan và chủ quan
Phân theo khả năng bảo hiểm
Rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống
Tien trình quản trị rủi ro
B3: Phân tích định tính rủi ro
B4: Phân tích định lượng rủi ro
B2: Xác định rủi ro
B5: Lập kế hoạch đối phó với rủi ro
B1: Lập kế hoạch quản trị rui ro
B6: Kiểm soát và điều chỉnh rủi ro
Quan niệm về rủi ro và quản trị rủi ro
.
Rủi ro đầu tư là tổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên (bất trắc) có thể đo lường bằng xác suất, là những bất trắc gây nên các mất mát thiệt hại.
Rủi ro trong quản lý dự án là một đại cương có thể đo lường. Trên cơ sở tần suất hiện lặp một hiện tượng trong quá khứ, có thể giả định nó lại xuất hiện tương tự trong tương lai. Trong quản lý dự án, một hiện tượng được xem là rủi ro nếu có thể xác định được xác suất xuất hiện của nó.
Rủi ro trong kinh doanh là các sự cố xảy ra ngẫu nhiên không mong muốn và có hại cho công việc kinh doanh của các doanh nghiệp. Cần phân biệt ba trường hợp: xác định (khi xác suất xảy ra sự kiện bằng 1), rủi ro (khi xác suất xảy ra sự kiện bé hơn 1) và bất định (khi không xác định được xác suất xuất hiện sự cố)
Các phương pháp phòng ngừa rủi ro
...
Tránh khỏi rủi ro: chọn phương án có xác suất tránh khỏi thiệt hại khá cao. Tuy nhiên, đây là một giải pháp không tích cực bởi phạm vi ứng dụng rất hạn chế.
Phòng ngừa thiệt hại và hạn chế rủi ro: áp dụng những biện pháp để ngăn chặn thiệt hại như lắp đặt thiết bị báo động, thiết bị an toàn, trang bị kiến thức cho từng cả nhân và cộng đồng về quy tắc an toàn để giảm bớt thiệt hại.
Tự bảo hiểm: lập quỹ dự phòng rủi ro dựa trên dự báo những thiệt hại với độ chính xác có thể chấp nhận được.
Chuyển giao rủi ro: thông qua bảo hiểm.
Phong toả rủi ro: là tạo ra rào chắn trên tất cả các phương diện của một giao dịch để các loại rủi ro có thể bù đắp được. Phong toả rủi ro thường được áp dụng để giải quyết những rủi ro hối đoái, hay sự thay đổi bất thường về giá cả trên thị trường hàng hoá
6.1. Thông tin và quyết định quản trị
Quyết định quản trị
a. Khai niệm
Quyết định quản trị là hành vi sáng tạo với tư cách là sản phẩm của chủ thể quản trị, nhằm định ra mục tiêu chương trình, tính chất hoạt động của người hoặc cấp phải thực hiện quyết định đó để giải quyết một vấn đề đã chín muồi trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động khách quan của đối tượng quản trị và việc phân tích thông tin về hiện trạng của hệ thống
b. Ý nghĩa và đặc điểm của quyết định quản trị
Một quyết định đúng đắn và kịp thời sẽ mang lại hiệu quả, niềm tin, sự ổn định và phát triển; ngược lại quyết định sai hoặc không đúng lúc sẽ gây ra những thiệt hại lớn, mất lòng tin và kìm hãm sự phát triển
Đặc điểm
Các quyết định quản trị tác động trực tiếp và toàn diện vào tập thể những người lao động; chỉ chủ thể quản trị (người lãnh đạo hoặc cơ quan tập thể lãnh đạo) mới đề ra các quyết định quản trị
Các quyết định quản trị chi đề ra khi vấn đề đã chín muồi, nhằm khắc phục sự khác biệt giữa trạng thái tất yếu và trạng thái hiện tại của hệ thống.
Quyết định quản trị gắn liền với việc phân tích, xử lý thông tin về vấn đề cần giải quyết thông qua việc lựa chọn phương án hành động thích hợp trong các phương án có thể có
Các quyết định quản trị được đề ra trên cơ sở hiểu biết về quy luật vận động khách quan của hệ thống bị quản trị và những điều kiện, đặc điểm cụ thể của tình huống trong quản trịVì vậy, các quyết định quản trị chứa đựng cả yếu tố của tri thức khoa học, sáng tạo và nghệ thuật
Ra quyết định quản trị mới chỉ ra khả năng, muốn biến khả năng thành hiện thực phải tổ chức thực hiện quyết định
c. Hình thức quyết định và phân loại quyết định quản trị
Hình thức : bằng miệng, bằng văn bản, bằng thông báo nội bộ,...
Phân loại theo các dấu hiệu sau:
Theo thời gian thực hiện: dài hạn ,trung hạn và ngắn hạn
Theo phạm vi thực hiện: toàn cục, bộ phận, chuyên đề
Theo tính chất của các quyết định: chiến lược, chiến thuật, tác nghiệp
Theo lĩnh vực hoạt động của tổ chức: quản trị nhân lực, quản trị tài chính, quan trị công nghe, quản trị sanr xuất , quản trị Marketing, quản trị hoạt động đối ngoại
Theo cách phản ứng: gồm quyết định trực giác và quyết định có lý giải
d. Yêu cầu đối với các quyết định
Tính khách quan và khoa học
Tính linh hoạt
Tính hệ thống
Tính tối ưu
Tính pháp lý
Tinh cụ thể về thời gian và người thực hiện
e. Phân loại quyết định : :
Theo tính chất của các quyết định
Theo phạm vi thực hiện
Theo chức năng quản trị
Theo thời gian thực hiện
Theo cách soạn thảo
f. Tổ chức quá trình ra quyết định quản trị :
B1: Sơ bộ đề ra nhiệm vụ
B3: Thu nhập thông tin để làm rõ nhiệm vụ đề ra
B2: Chọn tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của các phương án
B4: Chính thức đề ra nhiệm vụ
B5: Dự kiến các phương án có thể có
B6: Xây dựng mô hình
B7: So sánh các phương án quyết định
B8: Đề ra quyết định
g. Các công cụ hỗ trợ để ra quyết định :
pp ước lượng chuyên gia
pp kịch bản
pp cây mục tiêu
h. Những vấn đề cần lưu ý khi ra quyết định
Quyeets định mang tính thỏa hiệp và nhiều lúc bỏ qua những vấn đề chính của nó
Quá tin tưởng ở kinh nghiệm của bản thân cũng như đánh giá nó quá cao
Việc ra quyết định dựa trên những ấn tượng hoặc cảm xúc cá nhân
Quá cầu toàn trong việc ra quyết định
Ra quyết định khi lượng thông tin chưa đầy đủ, còn thiếu quá nhiều
i. Nâng cao hiệu quả của quyết định
k. Tổ chức thực hiện các quyết định quản trị :
Điều chỉnh quyết định
Kiểm tra việc thực hiện quyết định
Tổng kết tình hình thực hiện quyết định
Truyền đạt quyết định và lập kế hoạch tổ chức thực hiện
Thông tin quản trị
d. Phân loại thông tin trong quản trị kinh doanh
c. Vai trò của thông tin trong quản trị
b.Quá trình thông tin
a. Thông tin và vai trò của thông tin trong quản trị
e. Tổ chức hệ thống thông tin quản trị