Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
SỰ ĐỀ KHÁNG CỦA CƠ THỂ ĐỐI VỚI VSV GÂY BỆNH, KHÁNG NGUYÊN VSV, tb tủy…
-
KHÁNG NGUYÊN VSV
là những chất khi xuất hiện trong cơ thể thì tạo ra kích thích đáp ứng miễn dịch và kết hợp đặc hiệu với những sản phẩm của sự kích thích đó (kháng thể, lympho T)
-
-
Kháng nguyên VK
Ngoại độc tố
là những chất độc có độc lực cao, do các VK tiết ra bên ngoài tb => sản xuất kháng nguyên hoàn toàn
Vi khuẩn: tả, Shigella shiga, uốn ván, hoại thư bạch hầu, ho gà
Bản chất hóa học: là protein or polypeptid, là kháng nguyên tốt
nếu ngoại độc tố là polypeptid có thêm đường và lipid thì tính kháng nguyên yếu nhưng tính chịu nhiệt cao hơn (độc tố ruột S.aureus,...)
-
Enzyme
-
Ứng dụng: Một số enzyme được dùng trong chẩn đoán: Streptolysin O trong phản ứng ASLO chẩn đoán bệnh thấp tin do liên cầu A
Kháng nguyên vách (O)
Gram (+)
-
ngoài ra còn có thêm kháng nguyên quyết định tính đặc hiệu kháng nguyên thân, bao ngoài hai lớp trên: protein A (S.aureus), protein M (liên cầu, phế cầu), lớp sáp ( Mycobacterium)
Gram (-)
thường gọi là kháng nguyên O có bản chất LPS (lipopolysaccharid), là nội độc tố của VK Gram (-)
trong quá trình kích thích tạo ra đáp ứng miễn dịch, chủ yếu kích thích các dòng lympho B sản xuất ra kháng thể
kháng thể này mang tính đa đặc hiệu (sx từ nhiều clone lympho B) => LPS là tác nhân hoạt hóa đa dòng
-
Kháng nguyên vỏ (K)
-
Dùng để phân loại một số VK quy định typ phế cầu, phân loại não mô cầu hoặc Salmonella
-
Kháng nguyên lông (H)
Bản chất: protein (tổng hợp từ các acid amin dạng D), mang tính đặc hiệu typ
-
lông + kháng thể đặc hiệu : lông bị bất động, VK không di chuyển được
KHÁNG NGUYÊN VIRUS
Kháng nguyên hòa tan
nuôi cấy tb nhiễm virus => loại bỏ virus và các thành phần của tế bào => thu được kháng nguyên hòa tan
là enzyme virus, thành phần cấu tạo đã tổng hợp thừa trong quá trình nhân lên
-
tb tủy xương => tb lympho, về tuyến ức => lympho T, về tổ chức lympho => lympho B
Lympho T thành: Tcd4 (sản xuất interleukin điều hòa ht miễn dịch), Tc (tb diệt), Ts (tb ức chế miễn dịch)
-
Các tb này được hoạt hóa bởi kháng nguyên do đại thực bào và trở thành lympho B và T có thẩm quyền miễn dịch với kháng nguyên
lysozym: acid béo chưa bão hòa. Là Enzyme thủy phân liên kết vách VK. Enzym này được bài tiết nhiều từ các tuyến của niêm mạc, nước mắt và nước bọt
Da & niêm mạc là hàng rào bảo vệ đầu tiên, nếu hàng rào này bị tổn thương thì nhiều vsv có thể xuyên qua để đi sâu vào cơ thể và tất nhiên chúng sẽ gặp hàng rào tb
-
-
-
Virus là chất cảm ứng của gen mã hóa IFN α và IFN β. Các chất hoạt hóa lympho bào T là chất cảm ứng của gen mã hóa IFN γ
diệt ngay lập tức khi thấy tb trong cơ thể ko còn bth bao gồm các virus trốn trong tb. khi qua mặt được NK thì sẽ phát triển thành tb ung thư
trẻ em 1 tuổi, tỷ lệ kháng thể chống phế cầu và E. Coli cao hơn nhiều tỷ lệ nhiễm các bệnh này
Có sẵn, chống đối tức thì
Sự tiếp xúc với kháng nguyên sinh vật nào sẽ dẫn tới có được miễn dịch chống vsv đó (nhiễm trùng hoặc Vacxin)
-
diệt ngay lập tức khi thấy tb trong cơ thể ko còn bth bao gồm các virus trốn trong tb. khi qua mặt được NK thì sẽ phát triển thành tb ung thư
-
Đối với vsv ký sinh ngoại bào: kháng thể, bổ thể, các tb thực bào đã có thể hoàn toàn làm mất độc lực và loại trừ chúng ra khỏi cơ thể
-
Ngoại độc tố; enzyme; kháng nguyên O của VK Gram (+) nếu có thêm protein; kháng nguyên O của VK Gram (-), kháng nguyên K, kháng nguyên hòa tan của virus, kháng nguyên nucleoprotein của virus, kháng nguyên của capsid
kháng nguyên O nếu chỉ có hai lớp cơ bản, kháng nguyên lông, kháng nguyên vỏ ngoài envelop
Đối với vsv ký sinh nội bào: kháng thể chỉ có tác dụng trong giai đoạn vsv chưa chui vào tb. Khi vsv trong tb, kháng thể không chui vào được nên cơ thể cần miễn dịch tế bào