Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
6 cặp phạm trù triết học - Coggle Diagram
6 cặp phạm trù triết học
Nguyên nhân và kết quả
-
Mối quan hệ biện chứng
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân, có ảnh hưởng ngược trở lại đối với nguyên nhân
-
-
Giữa nguyên nhân với kết quả, vị trí có thể đổi nhau. Trong mqh này là nguyên nhân, trong mqh khác lại là kết quả.
Nguyên nhân sinh ra (nguyên nhân có trước kết quả trong tính liên tục và kế tiếp nhau về thời gian) & quy định kết quả
Khái niệm
Nguyên nhân
Sự tương tác
Giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng
-
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
-
-
Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên nhân có trước kết quả -> tìm nguyên nhân của một’ hiện tượng, trong những sự kiện, những mối liên hệ xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện
Kết quả tác động lại nguyên nhân. --> trong thực tiễn cần khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được --> tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng
Muốn tìm nguyên nhân
Trong hiện thực, bản thân sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới vật chất
-
Trong thực tiễn, cần phân loại nguyên nhân & phân tích chiều hướng tác động của nó -> tạo điều kiện cho nguyên nhân có tác động tích cực
Bản chất và hiện tượng
Mối quan hệ biện chứng
Bản chất tồn tại khách quan gắn với sự vật; hiện tượng biểu hiện bên ngoài bản chất, cũng là cái khách quan, không do ý muốn chủ quan quyết định
Sự thống nhất
Bản chất luôn được bộc lộ qua hiện tượng, hiện tượng nào cũng biểu hiện bản chất ở mức độ nhất định
Căn bản là phù hợp với nhau. Bản chất được bộc lộ qua các hiện tượng tương ứng-->Bản chất nào, hiện tượng ấy
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Cả 2 đều tồn tại khách quan, là cái vốn có của sự vật, không do ai sáng tạo ra
Tính chất mâu thuẫn
-
Bản chất - cái chung, tất yếu, quyết định sự tồn tại & phát triển/ Hiện tượng - cái riêng, cá biệt
Ý nghĩa phương pháp luận
Phải phân tích, tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng {hiện tượng điển hình} --> hiểu rõ bản chất
Xuất phát từ sự vật, hiện tượng, quá trình thực tế -> nhận thức bản chất
Phải Nhận thức cả hiện tượng & bản chất của sự vật. Trong thực tiễn, phải dựa bản chất xác định phương thức hoạt động cải tạo
Khái niệm
Bản chất
Tất cả mặt, mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định bên trong quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng đó.
Hiện tượng
Sự biểu hiện các mặt, mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài, mặt dễ biến đổi hơn
-
Tất nhiên và ngẫu nhiên
Mối quan hệ biện chứng
Tất nhiên chi phối sự phát triển của sự vật, hiện tượng; ngẫu nhiên có thể làm sự phát triển ấy diễn ra nhanh hay chậm .
Tất nhiên vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số cái ngẫu nhiên; còn cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện, là cái bổ sung cho cái tất nhiên
Đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức & có vị trí nhất định đối với sự phát triển của sự vật.
-
Ý nghĩa phương pháp luận
Tất nhiên bộc lộ qua vô vàn cái ngẫu nhiên => muốn nhận thức cái tất nhiên phải qua phân tích, so sánh nhiều cái ngẫu nhiên
Không phải cái chung nào cũng là tất yếu, --> khi nghiên cứu cái ngẫu nhiên, không dừng ở tìm cái chung mà phải tìm cái chung tất yếu
Ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật. -->trong thực tiễn, ngoài phương án chính, cần phương án dự phòng --> chủ động đáp ứng những sự ngẫu nhiên có thể xảy ra
Cái ngẫu nhiên có thể chuyển hóa thành cái tất nhiên trong điều kiện nhất định. => không được xem nhẹ, bỏ qua cái ngẫu nhiên
Tất nhiên gắn bản chất , ngẫu nhiên không gắn với bản chất nội tại ~> thực tiễn phải dựa vào cái tất nhiên mà không thể dựa vào cái ngẫu nhiên, nhưng không bỏ qua hoàn toàn cái ngẫu nhiên
Khái niệm
NGẪU NHIÊN
Có thể xuất hiện, có thể không
-
Do mối liên hệ không bản chất, những nguyên nhân, hoàn cảnh bên ngoài quy định
TẤT NHIÊN
Do mối liên hệ bản chất, các nguyên nhân cơ bản bên trong quy định
Trong điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế, không thể khác
-
Cái chung và cái riêng :
Mối quan hệ biện chứng
Cái chung là một bộ phận của cái riêng,
còn cái riêng không gia nhập hết vào cái chung
Cái đơn nhất, cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau
-
Ý nghĩa phương pháp luận
-
Trong thực tiễn, có thể & cần tạo điều kiện
-
-
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng ~> chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng
Khái niệm
Cái riêng(cái đặc thù)
Sự vật, hiện tượng riêng lẻ nhất định
-
-
Nội dung và hình thức
Mối quan hệ biện chứng
-
-
Sự thống nhất
Không hình thức tồn tại thuần túy không có nội dung, không nội dung không tồn tại dưới một hình thức nhất định --> Nội dung nào hình thức ấy
Không phải lúc nào nội dung và hình thức cũng phù hợp với nhau. Một hình dung có thể tồn tại dưới nhiều hình thức
Nội dung là những mặt, quá trình tạo nên sự vật; còn hình thức là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nội dung
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong thực tiễn cải tạo xã hội, cần chủ động sử dụng các hình thức khác nhau, đáp ứng yêu cầu thực tiễn giai đoạn khác nhau
Trong nhận thức & thực tiễn, trước cần căn cứ vào nội dung Tuy nhiên, cần thường xuyên đối chiếu nội dung & hình thức, làm hình thức phù hợp nội dung
Nội dung & hình thức luôn gắn bó với nhau -> trong nhận thức, không được tách rời, tuyệt đối hóa nội dung/ hình thức
Khái niệm
Nội dung
Tất cả các mặt, yếu tố tạo sự vật, hiện tượng
Hình thức
Hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật, hiện tượng
Cái biểu hiện bên ngoài & cái biểu hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng
Phương thức tồn tại & phát triển của sự vật, hiện tượng
Khả năng – Hiện thực
Mối quan hệ biện chứng
Cùng điều kiện nhất định, ở một sự vật có thể tồn tại nhiều khả năng, không phải chỉ một
-
Khả năng & hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời, thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
Khái niệm
-
Hiện thực
Cái đang có, tồn tại thực sự
Sự vật, hiện tượng vật chất tồn tại khách quan trong thực tế
-
Ý nghĩa phương pháp luận
-
Trong xã hội, chú ý phát huy nguồn lực con người -> phát huy sự năng động, sáng tạo -> khả năng -> hiện thực, thúc đẩy XH phát triển
Hiện thực là tồn tại thực sự, khả năng là cái hiện chưa có --> trong thực tiễn, cần dựa hiện thực để đề phương hướng hành động