Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
QLNNVKT, Phương pháp QL, Công cụ QL, Bộ máy QL - Coggle Diagram
QLNNVKT, Phương pháp QL, Công cụ QL, Bộ máy QL
QLNNVKT
Khái niệm
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức, có mục đích của nhà nước lên các hoạt động kinh tế để sử dụng có hiệu quả tiềm năng, các nguồn lực, các cơ hội nhằm đạt được mục tiêu trước mắt và lâu dài của nền kinh tế - xã hội.
Vai trò
(1) có vai trò quan trọng trong định hướng và điều tiết các HĐKT
Lý do: HĐKT liên quan đến nhiều chủ thể, sự khác biệt về lợi ích KT sẽ gây nên mất cân đối và không đạt mục tiêu.
Biểu hiện: thông qua việc thực hiện chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, điều khiển, động viên, kiểm tra.
(2) Đảm bảo tăng trưởng và phát triển của hệ thống KT thông qua sử dụng hiệu quả các nguồn lực KT.
Lý do: Các nguồn lực để tăng trưởng, phát triển KT hạn hẹp, khan hiếm
Biểu hiện: QLKT để khai thác và sử dụng 1 cách hiệu quả các nguồn lực, hạn chế sử dụng nguồn lực lãng phí
(3) Tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng cho tất cả các thành viên của hệ thống KT
Lý do: để tập trung đạt hiệu quả cao
Biểu hiện: Tạo môi trường, sân chơi (cả vĩ mô và vi mô)
(4) Đảm bảo sự phát triển bền vững nền KT – XH
Lý do: góp phần thị trường phát triển ổn định
Biểu hiện: góp phần hạn chế sự phát triển tự phát; giải quyết xung đột - bất công XH, tình trạng thất nghiệp, ô nhiễm môi trường; khắc phục suy thoái và khủng hoảng KT
Sự cần thiết
Mặc dù thị trường có vai trò nhưng không thể thiếu vai trò của nhà nước (1 + 2)
(1) Vai trò nhà nước đối với XH:
Nhà nước bảo vệ sự an toàn, yên ổn cho mọi công dân trong xã hội, thực hiện các nguyện vọng chính đáng cho người dân;
Giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ đất nước;
Nhà nước đảm bảo cho xã hội phát triển,
Thay mặt xã hội tiến hành các hoạt động đối ngoại với nhà nước và thực thể xã hội khác.
(2) Vai trò Nhà nước với vấn đề nền kinh tế
(Dùng vai trò QLNNVKT)
Trình độ xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất đòi hỏi có sự điều tiết của nhà nước
Khắc phục những hạn chế của nền KTTT nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển KT - XH đã đề ra
Giải quyết những mâu thuẫn về lợi ích kinh tế phổ biến, thường xuyên của nền kinh tế quốc dân
Hỗ trợ công dân có những điều kiện cần thiết để làm kinh tế
Mục tiêu
Nhằm đảm bảo cho nền kinh tế
phát triển ổn định, bền vững
không gặp phải những biến cố xấu, đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh cao
Hạn chế và xóa bỏ những khiếm khuyết của thị trường để thị trường có hoạt động hiệu quả: bằng việc hạn chế ảnh hưởng của độc quyền, tình trạng vô chính phủ dẫn đến khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, ô nhiễm môi trường,...
Nhằm mục tiêu giúp cho nền kinh tế
phát triển lành mạnh
, đó là giải quyết các vấn đề này sinh trong quá trình phát triển kinh tế.
CÁC PHƯƠNG PHÁP QLNNVKT
(Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, yêu cầu)
Khái niệm chung
Phương pháp QLNN về KT là tổng thể những cách thức tác động có chủ đích và có thể có của Nhà nước lên hệ thống kinh tế và các bộ phận hợp thành của nó nhằm thực hiện các mục tiêu QLNN về kinh tế.
PP KINH TẾ
Khái niệm
là cách thức tác động gián tiếp của nhà nước dựa trên những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn lên đối tượng QLNN về kinh tế
nhằm làm cho họ quan tâm tới hiệu quả cuối cùng của sự hoạt động,
từ đó mà tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không cần phải có sự tác động thường xuyên của nhà nước bằng phương pháp hành chính.
Đặc điểm
PPKT tác động lên đối tượng quản lý không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích, tức là chỉ đề ra mục tiêu nhiệm vụ, đưa những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương tiện vật chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
PP kinh tế đặt người lao động và tập thể lđ vào sự tự lựa chọn nội dung và phương thức hoạt động
Vai trò
PPKT mở rộng quyền hành động cho các cá nhân và các doanh nghiệp, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ. Điều đó giúp Nhà nước giảm được nhiều việc điều hành, kiểm tra, đôn đốc những nhiệm vụ vụn vặt mang tính chất sự vụ hành chính, nâng cao ý thức kỷ luật tự giác của con người và của mọi doanh nghiệp.
Việc sử dụng phương pháp kinh tế luôn luôn được Nhà nước định hướng, nhằm thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch, các mục tiêu kinh tế của từng thời kỳ của đất nước. Nhưng đây không phải là những nhiệm vụ gò ép mệnh lệnh chủ quan mà là những mục tiêu, nhiệm vụ có căn cứ khoa học và cơ sở chủ động.
Nội dung
Tạo ra sự quan tâm về lợi ích thông qua các kế hoạch, chiến lược, chính sách phát triển kinh tế của chủ thể quản lý. Bằng các chính sách ưu đãi kinh tế để điều chỉnh các hoạt động kinh tế cả nước và thu hút được tiềm năng của các đối tượng quản lý
Tác động bằng cách quy cách hóa, tiêu chuẩn hóa các định mức. Sử dụng các định mức kinh tế, các biện pháp đòn bẩy kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút, khuyến khích các cá nhân và các doanh nghiệp phát triển theo hướng vừa lợi nhà vừa ích nước.
Yêu cầu
Phải tác động hay sử dụng đúng đối tượng, thời điểm, đúng mức độ DN cần
Kết hợp với các phương pháp quản lý khác để sự lan tỏa lớn hơn, rộng hơn, bền vững hơn;
PP HÀNH CHÍNH
Khái niệm
Phương pháp hành chính trong QLNN về KT là cách thức tác động trực tiếp của Nhà nước thông qua các quyết định dứt khoát có tính bắt buộc lên đối tượng QLNN về KT nhằm thực hiện các mục tiêu của quản lý KT vĩ mô trong những tình huống nhất định.
Đặc điểm
Tính bắt buộc
đòi hỏi các đối tượng quản lý phải chấp nhận nghiêm chỉnh các tác động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời thích đáng.
Tính quyền lực
đòi hỏi các cơ quan quản nhà nước chỉ được phép đưa ra các tác động hành chính đúng với thẩm quyền của mình.
-> Thực chất của phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế là sử dụng quyền lực nhà nước để tạo ra sự phục tùng của các cá nhân và tổ chức trong hoạt động và quản lý kinh tế.
Vai trò
xác lập trật tự kỷ cương làm việc trong hệ thống
kết nối các phương pháp khác lại thành một hệ thống
có thể giấu được ý đồ hoạt động và giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý rất nhanh chóng.
Nội dung
Tác động về mặt tổ chức
Bằng cách tiêu chuẩn hoá quy các tổ chức, chỉ tiêu
Thể hiện:
Xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật tạo ra hành lang pháp lí cho các chủ thể kinh tế yên tâm hoạt động trong an toàn và trật tự.
Ban hành các văn bản quy định về quy mô, cơ cấu điều lệ hoạt động, tiêu chuẩn nhằm thiết lập tổ chức và xác định mối quan hệ hoạt động nội bộ
Quy định những thủ tục hành chính
Tác động về mặt điều chỉnh hành động
Bằng cách đưa ra các nghị quyết, thông tư, quyết định nhằm điều hòa, phối hợp các HD KT của các ngành, các cấp , các đơn vị cơ sở.
Yêu cầu
Chủ thể quản lý phải chuyên môn hóa các chức năng, nhiệm vụ, tạo điều kiện tích lũy kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả công việc
Hệ thống quyền lực của tổ chức phải được phân công, ủy quyền rõ ràng, có hiệu lực, hiệu quả.
Mỗi người cán bộ quản lý phải chuyển hóa được quyền lực của tổ chức giao cho thành quyền uy thực sự, được mọi thành viên trong tổ chức phục tùng tự giác.
PP GIÁO DỤC
Khái niệm
là cách thức tác động của NN vào nhận thức và tình cảm của những người thuộc đối tượng QLNN về kinh tế, nhằm nâng cao tính tự giác, tính tích cực và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Đặc điểm
PPGD dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục, tức là làm cho người lao động phân biệt phải - trái, đúng - sai, lợi - hại, đẹp - xấu, thiện - ác, từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và sự gắn bó với doanh nghiệp.
Phương pháp giáo dục thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác một cách uyển chuyển, linh hoạt, vừa nhẹ nhàng vừa sâu sắc đến từng người lao động, có tác động giáo dục rộng rãi trong xã hội, đây là một trong những bí quyết thành công của nhiều công ty tư bản ở Nhật, ở các nước Đông Nam Á và Bắc u.
Vai trò
Phương pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế vì đối tượng của quản lý là con người - một thực thể năng động, và là tổng hòa của nhiều mối quan hệ xã hội. Do đó để tác động lên con người không chỉ dùng các phương pháp hành chính, kinh tế, mà còn có tác động tinh thần, tâm lý, xã hội. v.v...
Nội dung
Giáo dục đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước để mọi người dân đều hiểu, đều ủng hộ và đều quyết tâm xây dựng đất nước, có ý chí làm giàu.
Giáo dục ý thức lao động sáng tạo, có năng suất, có hiệu quả, có tổ chức. Xây dựng tác phong đại công nghiệp; tính hiệu quả, hiện thực, tính tổ chức, tính kỷ luật, đảm nhận trách nhiệm, khẩn trương, tiết kiệm.
Xoá bỏ tâm lý và phong cách của người sản xuất nhỏ mà biểu hiện là chủ nghĩa cá nhân, thu vén nhỏ mọn, tư tưởng địa phương, bình quân chủ nghĩa, ghen ghét, đố kị nhau, tác phong làm việc luộm thuộm, tuỳ tiện, không biết tiết kiệm thời giờ, thích hội họp.
Xoá bỏ tàn dư tư tưởng tư sản, với các biểu hiện xấu như chủ nghĩa thực dụng vô đạo đức, chủ nghĩa tự do vô Chính phủ "cá lớn nuốt cá bé".
Yêu cầu
Đổi mới tư duy phương, pháp và nội dung công tác giáo dục truyền thông trong các cơ quan QLNNVKT. Ví dụ như từ tư duy nông nghiệp sang tư duy công nghiệp, từ từ duy lạc hậu sang tư duy hiện đại.
Không giáo dục hình thức “định kỳ”
PP giáo dục thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác một cách uyển chuyển, linh hoạt, đặc biệt là phương pháp kinh tế
CÁC CÔNG CỤ QLNNVKT
(Khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại, nội dung; liên hệ vai trò, yêu cầu)
CÔNG CỤ PHÁP LUẬT
Khái niệm
Pháp luật thường được hiểu là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung (quy phạm pháp luật), thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và cộng đồng xã hội, do Nhà nước đặt ra, thực thi và bảo vệ, nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội theo các đặc trưng đã định.
Đặc điểm
Quản lý bằng PL là quản lý bằng sức mạnh của những quyền uy khách quan kết hợp với sức mạnh quyền uy của nhà nước.
Quản lý bằng pháp luật chứa đựng tính phổ quát và công bằng
Sự tác động điều chỉnh gián tiếp dưới hình thức đưa ra các giả định về đk để quy định quyền và nghĩa vụ cho các hoạt động kinh tế.
Vai trò
Xác lập cho thị trường 1 cơ sở pháp lý để hoạt động, pháp luật trực tiếp bảo vệ và hỗ trợ sự điều tiết của cơ chế thị trường nhằm hướng tới các mục tiêu của QLKT
PL xác lập được 1 trật tự, có phép tắc và 1 môi trường kinh doanh lành mạnh
Ghi nhận quyền và nghĩa vụ, đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ, đem lại quyền lợi cho người lao động
Phân loại
Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản do Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành bao gồm: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết, Pháp lệnh
Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban hành : Lệnh, Nghị định, Quyết định, Nghị quyết, Thông tư, Chỉ thị;
Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban hành : Lệnh, Nghị định, Quyết định, Nghị quyết, Thông tư, Chỉ thị;
Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
Là những văn bản có tính chất cá biệt, thường được ban hành để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể : Bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt, khen thưởng, điều động công tác…
Nội dung
Pháp luật về kinh tế được thể hiện bằng các văn bản pháp luật do các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế và các cơ quan quyền lực và cơ quan nhà nước khác ban hành.
Trong thực tế, có hai loại văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế là văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật .
Liên hệ
CÔNG CỤ KẾ HOẠCH
Khái niệm
Kế hoạch là 1 chương trình hành động của chủ thể quản lý (chủ thể ban hành) bao gồm việc xác định mục tiêu, các điều kiện và cách thức, biện pháp cần thiết để thực hiện và đạt được mục tiêu đó 1 cách tối ưu.
VD: KH phát triển kinh tế xã hội đảm bảo những thông tin t/g, đ đ, các công việc phải làm, người phải làm công việc đó, các nguồn lực (con người, phương tiện), mục tiêu, sự trợ giúp của các bên liên quan.
Vai trò
1, cho phép chủ thể quản lý cũng như mọi bộ phận trong hệ thống quản lý nhận thức thống nhất về hướng đi, cách đi thích hợp để nhanh chóng đạt tới mục tiêu.
2, kế hoạch giúp cho các nhà quản lý chủ động thích ứng với những thay đổi trong quá trình phát triển của thực tiễn do có những dự án trước, chủ động tạo ra những biến đổi có lợi cho quá trình phát triển; hướng các nhà quản lý tập trung vào những nhiệm vụ trọng yếu…
3, kế hoạch là căn cứ để tổ chức bộ máy QL kiểm tra và đánh giá hiệu quả các hoạt động quản lý ở các cấp, các địa phương và toàn ngành
Nội dung, phận loại
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội:
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội:
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội:
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội:
Liên hệ
Đặc điểm
KH là 1 công cụ quản lý có tính định hướng và điều khiển các hoạt động kinh tế.
Kế hoạch phản ánh các quy luật, tất yếu khách quan
Kế hoạch phản ánh năng lực phán đoán của nhà nước
Kế hoạch là một hoạt động một cách tự giác, không tự phát
CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH KINH TẾ
Khái niệm
Chính sách là một trong các công cụ chủ yếu của nhà nước sử dụng để quản lý nền kinh tế quốc dân.
Dưới dạng chung nhất, mỗi chính sách cụ thể là một tập hợp các giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá trình đạt tới các mục tiêu chung của sự phát triển kinh tế-xã hội.
Một chính sách bất kỳ thường bao gồm hai bộ phận: Các mục tiêu cần đạt và các giải pháp cần áp dụng để thực hiện mục tiêu.
Nội dung
Lĩnh vực tác động
Phạm vi ảnh hưởng
Cấp độ của chính sách
Thời gian
Đặc điểm
Chính sách là hệ thống phức tạp nhiều loại
Vai trò
Chính sách KT có vai trò rất quan trọng, giúp Nhà nước điều khiển hoạt động của các chủ thể kinh tế.
Các chính sách KT dẫn dắt các chủ thể kinh tế hành động phù hợp với lợi ích chung của xã hội, các nguồn tài nguyên được huy động một cách có hiệu quả để đạt đến mục tiêu và các kế hoạch định hướng
Công cụ chính sách KT góp phần đạt mục tiêu của nền KT, tác động vào cơ chế vận động của nền kinh tế.
Khái niệm chung
Công cụ QLNN về kinh tế là các phương tiện, hình thức vận động và biểu hiện cụ thể của các phương pháp quản lý kinh tế được Nhà nước sử dụng
để tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các quá trình kinh tế hoặc các hoạt động của các chủ thể kinh tế
nhằm hướng dẫn và điều chỉnh các quá trình kinh tế cũng như hoạt động của các chủ thể kinh tế theo mục tiêu xác định.