CHƯƠNG 7: DUNG DỊCH ĐIỆN LY

Thuyết điện ly của Arrhenius

i =Số tiểu phân thực tế có mặt trong dung dịch /


Số tiểu phân hòa tan

axit, base, muối hòa tan -> ion

Thuyết điện ly hiện đại Kablukob

Nguyên nhân cơ bản của sự điện ly là tác dụng tương hỗ giữa chất điện ly và các phân tử dung môi để tạo thành các ion bị solvate hóa.

Độ điện ly α

image

Chất điện ly

Chất điện ly mạnh:

Chất điện ly yếu:

Trạng thái

Biến dạng

Đối xứng

Độ điện ly biểu kiến

đo được bằng thực nghiệm
.

Độ điện ly α < 1 dù là dung dịch điện ly mạnh

Cân bằng trong dung dịch chất điện ly yếu



hằng số cân bằng

image

  • Đặc trưng cho khả năng điện ly của một chất
  • Phụ thuộc nhiệt độ

Sự liên hệ giữa K và α

.

image

image

Chỉ số Hidro (độ pH)

.

pH = -lg[H+]

pOH = -lg[OH-]

pH + pOH = 14

Tính toán pH của dung dịch base mạnh

TÍNH TOÁN pH CỦA DUNG DỊCH ACID YẾU

gồm

hằng số base

hằng số axit

image

image

image

image

Tính gần đúng:
image

TÍNH TOÁN pH CỦA ACID PHÂN LY NHIỀU NẤC

Xem như pH của acid đa chức này chỉ do nấc thứ nhất đóng góp.
Từ đó tính toán ra pH như trường hợp một acid yếu với Ka là của nấc phân ly thứ nhất.

HIỆU ỨNG ION CHUNG

CÂN BẰNG HÒA TAN - KẾT TỦA

image

Khi có mặt ion chung (ion giống một trong các thành phần của chất điện ly ít tan), độ tan của chất điện ly ít tan sẽ nhỏ hơn trong dung môi nguyên chất.

DỰ ĐOÁN KHẢ NĂNG TẠO KẾT TỦA

image

.

Nếu Q > Ksp , ΔG>0, chiều nghịch → tạo kết tủa.

Nếu Q < Ksp , ΔG<0, chiều thuận → kết tủa tan.

Nếu Q = Ksp , ΔG=0, cân bằng → dung dịch bắt đầu kết tủa.