Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
các phong cách chức năng ngôn ngữ - Coggle Diagram
các phong cách chức năng ngôn ngữ
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
-Là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè,...
-Đặc trưng:
Tính cụ thể: Cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội dung và cách thức giao tiếp…
Tính cảm xúc: Cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng kiểu câu linh hoạt,..
Tính cá thể: là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng => Qua đó ta có thể thấy được đặc điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp,…
Ví dụ
: “Hắn hầm hầm, chĩa vào mặt mụ bảo rằng:
Cái giống nhà mày không ưa nhẹ! Ông mua chứ ông có xin của nhà mày đâu! Mày tưởng ông quỵt hở? Mày thử hỏi cả làng xem ông có quỵt của đứa nào bao giờ không?...”
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương, nó không có giới hạn về đối tượng giao tiếp, không gian và thời gian giao tiếp.
Đặc trưng:
Tính hình tượng:
*Hình tượng là cái được gợi ra từ cái cụ thể của ngôn từ biểu đạt thông qua sự liên tưởng của người nghe, người đọc
*Ngôn ngữ có tính hình tượng không chỉ miêu tả sự vật hiện tượng mà còn gợi cho người nghe, người đọc những liên tưởng khác, ngoài sự vật hiện tượng được miêu tả trực tiếp đó => Hệ quả: tính đa nghĩa, tính hàm súc.
*Xây dựng hình tượng chủ yếu bằng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, hoán dụ, điệp…
Tính truyền cảm: ngôn ngữ của người nói, người viết có khả năng gây cảm xúc, ấn tượng mạnh với người nghe, người đọc.
Tính cá thể: Là dấu ấn riêng của mỗi người, lặp đi lặp lại nhiều lần qua trang viết, tạo thành phong cách nghệ thuật riêng. Tính cá thể hóa của ngôn ngữ còn thể hiện trong lời nói của nhân vật trong tác phẩm.
Ví dụ
: “ Bỗng nhận ra hương ổi/ Phả vào trong gió se”( “ Sang thu- Hữu Thỉnh)
Phong cách ngôn ngữ chính luận
-Là phong cách được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội.
-Đặc trưng:
+Tính công khai về quan điểm chính trị: Văn bản chính luận phải thể hiện rõ quan điểm của người nói/ viết về những vấn đề thời sự trong cuộc sống, không che giấu, úp mở. Vì vậy, từ ngữ phải được cân nhắc kĩ càng, tránh dùng từ ngữ mơ hồ; câu văn mạch lạc, tránh viết câu phức tạp, nhiều ý gây những cách hiểu sai.
+Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Văn bản chính luận có hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng rõ ràng, mạch lạc và sử dụng từ ngữ liên kết rất chặt chẽ: vì thế, bởi vây, do đó, tuy... nhưng..., để, mà,....
+Tính truyền cảm, thuyết phục: Thể hiện ở lí lẽ đưa ra, giọng văn hùng hồn, tha thiết, bộc lộ nhiệt tình của người viết.
Ví dụ: "Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!” ( “ Tuyên ngôn độc lập”- Hồ Chí Minh)
Phong cách ngôn ngữ khoa học
-Là cách diễn đạt, cách dùng các phương tiện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp,... trong các văn bản khoa học, trong lời giảng bài trên lớp, thuyết trình, báo cáo...
-Đặc trưng:
+Tính khái quát, trừu tượng:
Ngôn ngữ khoa học dùng nhiều thuật ngữ khoa học: từ chuyên môn dùng trong từng ngành khoa học và chỉ dùng để biểu hiện khái niệm khoa học.
Kết cấu văn bản: mang tính khái quát (các luận điểm khoa học trình bày từ lớn đến nhỏ, từ cao đến thấp, từ khái quát đến cụ thể)
+Tính lí trí, logic:
Từ ngữ: chỉ dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ.
Câu văn: chặt chẽ, mạch lạc, là một đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn.
Kết cấu văn bản: Câu văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc. Cả văn bản thể hiện một lập luận logic.
+Tính khách quan, phi cá thể:
Câu văn trong văn bản khoa học: có sắc thái trung hoà, ít cảm xúc
Khoa học có tính khái quát cao nên ít có những biểu đạt có tính chất cá nhân
Ví dụ
: “Đau mắt đỏ hay còn gọi là viêm kết mạc là tình trạng nhiễm trùng mắt thường gặp do vi khuẩn hoặc virut gây ra hoặc phản ứng dị ứng với triệu chứng đặc trưng là đỏ mắt. Bệnh thường khởi phát đột ngột (cấp tính), lúc đầu ở một mắt sau lây sang mắt kia…”
Phong cách ngôn ngữ báo chí
-Là kiểu diễn đạt dùng âm thanh, chữ viết, từ ngữ, cú pháp,...trong các văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông đại chúng. Đó là các văn bản in trong báo, báo điện tử, đọc trên đài phát thanh, đài truyền hình,...
-Đặc trưng:
Tính thông tin thời sự: Thông tin nóng hổi, chính xác về địa điểm, thời gian, nhân vật, sự kiện,…
+Tính ngắn gọn: Lời văn ngắn gọn nhưng lượng thông tin cao (bản tin, tin vắn, quảng cáo,…). Phóng sự thường dài hơn nhưng cũng không quá 3 trang báo và thường có tóm tắt, in đậm đầu bài báo để dẫn dắt.
+Tính sinh động, hấp dẫn: Các dùng từ, đặt câu, đặt tiêu đề phải kích thích sự tò mò của người đọc.
Ví dụ
: “Sau khi Bộ GD và ĐT công bố phương án một kỳ thi chung thực hiện từ năm 2015, nhiều vấn đề vẫn được tiếp tục mổ xẻ. Để người dân hiểu rõ hơn về kỳ thi, lãnh đạo Cục khảo thí và Kiểm định chất lượng tiếp tục giải đáp các thắc mắc.”
Phong cách ngôn ngữ hành chính- công vụ
-Là kiểu diễn đạt, trình bày, cách dùng các phương tiện ngôn ngữ, lời nói trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính giữa cá nhân hay một nhóm người với 1 tổ chức, hay giữa các tổ chức , các cấp đạt hiệu quả.
Ví dụ: Đơn xin nghỉ học, hợp đồng thuê nhà..
-Đặc trưng:
+Tính khuôn mẫu: kết cấu 3 phần
+Tính minh xác: Không dùng phép tu từ, lối biểu đạt hàm ý hoặc mơ hồ về nghĩa. Không tùy tiện xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa nội dung. Đảm bảo chính xác từng dấu câu, chữ kí, thời gian. Gồm nhiều chương, mục để tiện theo dõi.
+Tính công vụ: Không dùng từ ngữ biểu hiện quan hệ, tình cảm cá nhân (nếu có cũng chỉ mang tính ước lệ: kính mong, kính gửi, trân trọng cảm ơn,…). Dùng lớp từ toàn dân, không dùng từ địa phương, khẩu ngữ,…