Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 5: CHỨC NĂNG KIỂM TRA - Coggle Diagram
CHƯƠNG 5: CHỨC NĂNG KIỂM TRA
5.2. Nội dung và yêu cầu của kiểm tra
5.2.1. Nội dung kiểm tra
Nhiệm vụ của kiểm tra trong quản trị là phải xác định, sửa chữa được những sai lệch trong hoạt động của tổ chức so với mục tiêu, kế hoạch và tìm kiếm các cơ hội, tiềm năng có thể khai thác để hoàn thiện, cải tiến, đổi mới không ngừng mọi yếu tố của hệ thống
Gồm
Kiểm tra tài chính
Kiểm tra tài chính là một tổ hợp nhiều phương pháp, kỹ thuật và thủ tục được áp dụng để đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong tổ chức, từ đó đưa ra nhận định về tình trạng của tổ chức trong tương lai, đồng thời vạch ra phương hướng để khắc phục những tồn tại nhằm đảm bảo cho tổ chức phát triển một cách bền vững.
Các phương pháp
Phương pháp hoạch định ngân sách
Nhằm:
Hỗ trợ cho việc phân bổ hợp lý nguồn lực của doanh nghiệp
Hỗ trợ cho kiểm soát và giám sát việc sử dụng hợp lý các yếu tố sản xuất .
Hỗ trợ cho nhà QT trong việc nâng cao hiệu quả công việc
Là quá trình phân chia các chỉ tiêu dự kiến và liên kết chúng với mục tiêu doanh nghiệp
Phương pháp phân tích so sánh
Đây là pp được áo dụng nhằm đánh giá điều kiện tài chính của tổ chức trong 2 hay nhiều kỳ với những số liệu thu nhập được.
Hình thức phổ biến nhất là phân tích chỉ tiêu tài chính.
Kiểm tra hành vi
Hành vi là những cử chỉ, hành động của con người có thể quan sát được. Việc kiểm tra hành vi có liên quan chặt chẽ tới từng cá nhân người lao động. Do vậy việc kiểm tra hành vi không phải đơn giản, nó đòi hỏi phải có thời gian, có khả năng quan sát, theo dõi và sự nhanh nhạy, tinh ý của người kiểm tra
Một số phương pháp có thể lựa chọn để kiểm tra hành vi
Văn hóa của tổ chức. Người quản trị có thể kiểm tra hành vi của nhân viên bằng nếp văn hóa mà họ tạo ra và hỗ trợ.
Tiêu chuẩn hóa.
Chọn lọc người xin việc trên cơ sở tách biệt những người có khả năng và không có khả năng, có thích hợp hay không thích hợp với những yêu cầu về các tính, tập quán làm việc và thái độ.
Huấn luyện.
Đánh giá thái độ.
Kiểm tra thông tin
Để hoạt động có hiệu quả các nhà quản trị còn đòi hỏi phải có thông tin đầy đủ chính xác, kịp thời nhằm thực hiên tốt các chức năng và hoạt động quản trị của mình
Để kiểm tra thông tin, tổ chức có thể thành lập 1 bộ phận chuyên trách thu nhập và xử lý thông tin.
5.2.2. Những yêu cầu của kiểm tra
Kiểm ra phải được thiết kế theo đặc điểm cá nhân các nhà quản trị.
Kiểm tra phải công khai, khách quan, chính xác.
Kiểm tra phải được thiết kế căn cú trên kế hoạch hoạt động của tổ chức và căn cứ theo cấp bậc của đối tượng được kiểm tra
Hệ thống kiểm tra phải phù hợp với nền văn hóa của tổ chức.
Xây dựng hệ thống ba kiểm tra
Kiểm tra phải hiệu quả, tiết kiệm.
Kiểm tra phải toàn diện tất cả nguyên nhân
Việc kiểm tra phải đưa đến hành động.
Kiểm tra ngay tại nơi xảy ra các hoạt động
Kiểm tra phải đồng bộ, linh hoạt đa dạng.
Kiểm tra có trọng điểm
5.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của kiểm tra
5.1.2. Vai trò của kiểm tra
Kiểm tra giúp doanh nghiệp theo sát và đối phó với sự thay đổi của môi trường. Thay đổi là thuộc tỉnh tất yếu của môi trường. Nhờ kiểm tra các nhà quản trị sẽ nắm được bức tranh toàn cảnh về môi trường và có những phản ứng thích hợp trước các vấn đề và cơ hội thông qua việc phát hiện kịp thời những thay đổi đang và sẽ ảnh hưởng đến sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Kiểm tra tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới. Với việc đánh giá các hoạt động, kiểm tra khẳng định những giá trị nào sẽ quyết định sự thành công của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Những giá trị đó sẽ được tiêu chuẩn hoá để trở thành mục đích, mục tiêu, quy tắc, chuẩn mực cho hành vi của các nhân viên trong doanh nghiệp. Đồng thời, kiểm tra giúp cho các nhà quản trị bắt đầu lại chu trình cải tiến mọi hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc xác định những vấn đề và cơ hội cho doanh nghiệp
Kiểm tra nhằm đảm bảo thực thì quyền lực quản trị của những người lãnh đạo doanh nghiệp. Nhờ kiểm tra, các nhà quản trị có thể kiểm soát được những yếu tố sẽ ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp.
Tạo điều kiện để thực hiện một cách thuận lợi các chức năng uỷ quyền, chỉ huy và thực hiện chế độ trách nhiệm cá nhân
Kiểm tra nhằm đảm bảo cho các kế hoạch được thực hiện với hiệu quả cao nhờ việc chủ động phát hiện kịp thời những sai lầm trước khi chúng trở nên nghiêm trọng.
5.1.1. Khái niệm và bản chất của kiểm tra
KIỂM TRA được hiểu là quá trình xác định thành quả đạt được trên thực tế, so sánh nó với những tiêu chuẩn đã xây dựng; trên cơ sở đó phát hiện ra sự sai lệch và nguyên nhân của sự sai lệch đó; đồng thời đề ra các giải pháp cho một chương trình hành động nhằm khắc phục sự sai lệch để đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã định
Bản chất của kiểm tra là một hệ thống phản hồi về kết quả của các hoạt động và hệ thống phản hồi dự báo
5.4. Các hình thức và kỹ thuật
5.4.1. Các hình thức kiểm tra
Theo mức độ tổng quát của nội dung kiểm tra
Kiểm tra bộ phận
Kiểm tra toàn bộ
Kiểm tra cá nhân
Theo tần suất của các cuộc kiểm tra
Kiểm tra định kỳ
Kiểm tra liên tục
Kiểm tra đột Xuất
Theo quá trình hoạt động
Kiểm tra trong hoạt động
Kiểm tra sau hoạt động
Kiểm tra trước hoạt động
Theo mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng kiểm tra
Kiểm tra của người trực tiếp thực thi nhiệm vụ
Kiểm tra của các các bộ chuyên trách
Kiểm tra của lãnh đạo tổ chức
5.4.2. Các kỹ thuật kiểm tra
Các kỹ thuật kiểm tra truyền thống
c, Ngân quỹ
Là 1 trong những công cụ kiểm tra lâu đời nhất và được sử dụng rộng rãi nhất.
Điều kiện để kiểm tra ngân quỹ có hiệu quả:
Phải thu hút được sự quan tâm đặc biệt của cả những nhà lãnh đạo DN và những QT viên cấp dưới
Phải xác định được những tiêu chuẩn hợp lý để dựa vào đó, các chương trình và công việc có thể chuyển thành nhu cầu về lao động, chi phí hoạt động, chi phí về vốn, về thời gian, không gian và các nguồn lực khác
Có được 1 hệ thống thông tin phản hồi có hiệu quả để biết được các ngân quỹ đang và sẽ được thực hiện ntn.
d, Các báo cáo và phân tích chuyên môn
Thường được sử dụng trong phạm vi các vấn đề riêng lẻ có tầm quan trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp. Nhờ đó có thể phát hiện được các nguyên nhan sâu xa của những sai lệch.
b, Các bản báo cáo kế toán tài chính
BÁO CÁO TÀI CHÍNH là những bản phân tích tổng hợp nhất về tình hình tài chính như tài sản, công nợ cũng như là kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
Được sử dụng để theo dõi giá trị tiền tệ của các sản phẩm và dịch vụ vào và ra của doanh nghiệp, nó là công cụ để giám sát 3 điều kiện tài chính chủ yếu của doanh nghiệp là:
Điều kiện tài chính của DN( cân bằng giữa các khoản nợ và có)
Khả năng sinh lợi của DN
Khả năng thanh toán của DN
a, Các dữ liệu thống kê
Có 7 dạng :
Biểu đồ kiểm tra
Luuw đồ
Biểu đồ Pareto
Biểu đồ nhân quả
Biểu đồ phân tán
Bieu đồ phân bố
Các dữ liệu thống kê dù mang tính lịch sử hay dự đoán đều rất quan trọng đối với công tác kiểm tra.
Các kỹ thuật kiểm tra hiện đại
a, Phương pháp đánh giá và kiểm tra chương trình
b, Lập ngân quỹ theo chương trình mục tiêu
5.3. Quy trình kiểm tra
5.3.3. So sánh, đối chiếu giữa thực tế với các tiêu chuẩn
5.3.4. Xác định các sai lệch và nguyên nhân sai lệch
5.3.2. Thu nhập và phân tích các thông tin liên quan đến đối tượng kiểm tra
5.3.5. Kết luận, đưa ra khuyến nghị và công bố kết quả
5.3.1. Chuẩn bị kiểm tra