Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Đặc trưng của văn học, By Nguyễn Hà My - Coggle Diagram
Đặc trưng của văn học
Chất liệu nghệ thuật
Tính phi vật thể
Văn học có một hành trình tiếp nhận nghệ thuật phong phú, nhiều chiều.
Hình tượng nghệ thuật và tác phẩm văn học có cả một đời sống, số phận riêng.
Công chúng của văn học có quyền năng và vị thế “đồng sáng tạo” trong hành trình văn học.
Tính vô cực
Vô cực trong thời gian
Ngôn từ trong văn học có thể phản ảnh và tạo nhịp độ thời gian nhanh, chậm linh hoạt.
Ngôn từ trong văn học có thể kéo giãn hoặc dồn nén thời gian tùy theo tâm trạng, cảm xúc, quan niệm thẩm mĩ.
Ngôn từ trong văn học có thể chủ động, linh hoạt trong sự sắp xếp, biểu hiện THÌ của thời gian
Vô cực trong không gian
Ngôn từ trong văn học có thể tái hiện, đồng hiện và di chuyển linh hoạt nhiều không gian khác nhau trong cùng một tác phẩm.
Ngôn từ trong văn học có thể tạo ra thứ không gian siêu thực, không gian tâm tưởng mang tâm lí, cảm xúc, lí tưởng.. của con người.
tính tư duy trực tiếp của ngôn từ văn học
Văn học có thể bộc lộ trực tiếp tư tưởng, tình cảm của nhân vật và tác giả qua cách thức sử dụng ngôn tử.
Văn học có thể dùng ngôn từ mô tả chi tiết quá trình con người đang tư duy, suy nghĩ, trăn trở...
Ngôn từ nghệ thuật là một hệ thống gồm nhiều lời phát ngôn, mỗi phát ngôn là dấu ấn của một tinh cách, một con người cụ thể, có thể đại diện cho một lớp người, một dân tộc, một thế hệ...
Ngôn từ nghệ thuật có tính đa thanh”, phức điệu.
Tính vạn năng, phổ thông
Tính vạn năng:có thể tái hiện mọi khía cạnh của đời sống hiện thực của con người
Đặc tính nghệ thuật
Tính hình tượng
Ngôn từ trong văn học giàu sức gợi (hình ảnh, sự liên tưởng), ngôn từ vẽ lại cả thế giới.
Ngôn từ thường xuyên sử dụng các biện pháp nghệ thuật tu từ để tạo tính đa nghĩa.
Ngôn từ mang phong cách, tư tưởng của tác giả qua tác phẩm
Tính tổ chức cao
Tính tỉnh lược, cố tình im lặng
Tôn trọng các quy luật ngôn ngữ
Tính chi tiết, cụ thể
Xu hướng phá vỡ các quy tắc thông thường
Tính chắt lọc, chỉnh thể
Tính phổ thông: là đặc tính dễ dàng tiếp cận, truyền bá và sáng tác do văn học sử dụng chất liệu bắt nguồn từ ngôn từ đời sống nhưng phân biệt với : ngôn từ đời thường ở tính nghệ thuật
Đối tượng phản ánh
đặc tính của con người và đời sống trong văn học
Con người là đối tượng trung tâm khi văn học miêu tả, ảnh ánh về đời sống.
Con người được khai thác, thể hiện ở thể tổng thể, toàn vẹn nhất là một chỉnh thể, chủ thể của xã hội.
Văn học nhìn con người, đời sống dưới nhiều góc độ, phạm vi, lĩnh vực...
Văn học lí giải mọi mặt của đời sống thông qua điểm nhìn của một con người cụ thể.
Các ngành khoa học chủ yếu xem con người, đời sống ở phương diện lí tính, khách quan.
Phương thức truyền tải nghệ thuật
Hình tượng văn học là hình ảnh, con người, sự vật được mô tả và phản ánh một cách nghệ thuật trong tác phẩm văn học
Tính tạo hình và biểu hiện
Tính tạo hình: nhà văn dùng ngôn từ miêu tả để cung cấp một hệ thống các đặc điểm bề ngoài cảm tính (diện mạo, hình thể, cử chỉ, điệu bộ, hành vi...) để người đọc có thể nhận biết.
Tính biểu hiện: nhà văn tạo ra một ý nghĩa hoặc tính chất biểu trưng nào đó cho những đặc điểm dùng để miêu tả, tạo hình cho hình tượng nhân vật.
tính tưởng tượng và hư cấu
Tính tưởng tượng: Hình tượng là
sản phẩm của sự tưởng tượng (tải hiện, nhớ lại cái đã có), có khả năng khơi gợi, làm sống dậy những tri thức kinh nghiệm đã biết về đời sống cho người đọc.
Tính hư cầu: Hình tượng còn là sản phẩm của sự hư cấu (tạo ra cái chưa từng có), có khả năng hấp dẫn, lôi cuốn, kích thích bởi sự mới mẻ, không lặp lại.
tính chỉnh thể và quan niệm
Hình tượng văn học là một chỉnh thể nghệ thuật, thẩm mĩ được cấu thành từ nhiều yếu tố, được chọn lọc và liên kết với nhau thành một thể thống nhất, trọn vẹn.
Khi đạt được tính chỉnh thể, hình tượng sẽ có khả năng khái quát, bộc lộ trực tiếp cho một quan niệm, tư tưởng, tình cảm, cảm xúc hay thái độ cụ thể của nhân vật và của chính tác giả.
Tính cụ thể khái quát
Hình tượng được tạo nên từ một hệ thống các đặc điểm riêng, chi tiết, được miêu tả tỉ mỉ ở nhiều bình diện (diện mạo, hành động, tính cách, cảm xúc, hoàn cảnh, số phận, các mối quan hệ xã hội ...).
Hình tượng còn được tạo nên từ các đặc điểm chung, có sức khái quát, điển hình cho tiếng nói, đặc điểm của một loại hiện tượng đời sống, một tầng lớp, thế hệ, quốc gia, dân tộc, thời đại....
By Nguyễn Hà My