Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
5 nguyên tắc giao tiếp sư phạm cơ bản - Coggle Diagram
5 nguyên tắc giao tiếp sư phạm cơ bản
Nguyên tắc giao tiếp sư phạm
chỉ đạo, định hướng thái độ và hành vi ứng xử
chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương tiện giao tiếp của các chủ thể.
hệ thống những quan điểm có tác dụng
đúc rút từ vốn sống, kinh nghiệm nghề nghiệp, mang tính tương đối ổn định và bền vững
Nguyên tắc đảm bảo tính mô phạm
Cơ sở
Đặc điểm nghề dạy học
yêu cầu đối với người thầy giáo trong hoạt động sư phạm.
Biểu hiện
Sự mẫu mực mọi lúc, mọi nơi.
Lời nói và hành động phải thống nhất với nhau, tránh hiện tượng “ làm như tôi nói, đừng làm như tôi làm”
Sự mẫu mực về trang phục: lịch sự, gọn gàng, phù hợp với quy định của nghề giáo.
Bản chất: đảm bảo tính mẫu mực/ chuẩn mực của người giáo dục
Mô phạm có nghĩa là khuôn mẫu, mực thước cho mọi người làm theo.
KLSP: GV phải ý thức rõ được vị trí, trách nhiệm của mình trong nghề nghiệp, tích cực phấn đấu rèn luyện toàn diện về chuyên môn và lối sống, luôn làm chủ được bản thân mình.
Nguyên tắc tôn trọng nhân cách
Cơ sở: được tôn trọng là một trong những nhu cầu cơ bản của con người.
Biểu hiện
Tôn trọng các quyền con người của người học
Biết lắng nghe, không ngắt lời đối tượng giao tiếp
Biết động viên, khích lệ đối tượng giao tiếp nói lên suy nghĩ, tình cảm của mình
Có thái độ ân cần, niềm nở, trung thực, chân thành
Không xúc phạm thân thể, danh dự của ng học
Sử dụng các phương tiện giao tiếp có văn hóa: cách nói nhẹ nhàng, trang phục lịch sự…
Đặt ra yêu cầu cao và giúp người học thực hiện được các yêu cầu đó
Bản chất: đảm bảo thực thi quyền trẻ em.
Tôn trọng nhân cách người học là phải coi học sinh như là một cá nhân, một con người với đầy đủ các quyền vui chơi, học tập, nhận thức,… cùng những đặc điểm tâm lí riêng, bình đẳng với mọi người trong quan hệ xã hội
KLSP:
GV cần phải luôn luôn ý thức HS cũng là 1 chủ thể hoạt động tích cực, luôn tôn trọng các em, không bắt các em phải theo ý kiến riêng của mình.
hiểu từng HS để có biện pháp, cách thức giao tiếp phù hợp.
Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ tạo niềm tin cho HS, từ đó HS cởi mở, tư tin trong giao tiếp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác GD, dạy học
Nguyên tắc tạo niềm tin trong giao tiếp sư phạm
Cơ sở: được tin tưởng là một trong những nhu cầu cơ bản của con người.
Biểu hiện
Tin tưởng vào khả năng tiến bộ, thay đổi theo chiều hướng tích cực của HS
Thể hiện niềm tin của bản thân qua lời nói, hành động
Tìm ra những ưu điểm, mặt tích cực khi HS mắc sai phạm
Khích lệ, định hướng HS cố gắng tiến bộ.
Bản chất: đảm bảo thực thi quyền trẻ em
Niềm tin quyết định thái độ, là động lực thúc đẩy hành động, là yếu tố quyết định đến kết quả của hoạt động giao tiếp nói chung và giao tiếp sư phạm nới riêng.
KLSP: tin tưởng vào học sinh, lắng nghe nhiều hơn, trở thành tấm gương, kiên nhẫn và đặc biệt phải xuất phát từ sự chân thành, không sáo rỗng…
Nguyên tắc thiện chí
Cơ sở: được khẳng định giá trị bản thân là một trong những nhu cầu cơ bản của con người.
Biểu hiện
Người GV luôn dành tình cảm tốt đẹp và đem lại niềm vui cho học sinh, luôn nhìn thấy những điểm mạnh của học sinh, giúp các em phát huy hết những ưu điểm của mình.
Luôn động viên, khích lệ học sinh phấn đấu vươn lên hoàn thiện bản thân
Công bằng, khách quan trong phân công nhiệm vụ, trong nhận nhận xét và đánh giá HS
Bản chất: đảm bảo thực thi quyền trẻ em.
KLSP
GV phải tạo xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với HS, tìm hiểu đặc điểm cá tính riêng của HS, có sự quan tâm đúng mực,...
Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ hình thành cho học sinh được tính cởi mở, tin yêu và nể trọng nhau trong giao tiếp. Giáo viên, bạn bè sẽ trở thành nguồn động viên, khích lệ tinh thần của học sinh trong cuộc sống cũng như trong công việc
Thiện chí trong giao tiếp sư phạm là luôn nghĩ tốt về đối tượng giao tiếp, luôn tin tưởng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng giao tiếp được bộc bạch tâm tư, nguyện vọng của mình.
KLSP
Các nguyên tắc có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại, bổ sung → quán triệt đầy đủ các nguyên tắc.
Sự kết hợp các nguyên tắc giao tiếp sư phạm là nghệ thuật ứng xử khéo léo của mỗi GV tạo nên phong cách và góp phần hoàn thiện nhân cách GV, HS
Nguyên tắc đồng cảm
Cơ sở: được yêu thương là một trong những nhu cầu cơ bản của con người.
Biểu hiện
Gần gũi, thân mật, luôn cảm thấy an toàn, ấm cúng, tin tưởng…
Thấu hiểu và cảm thông HS, cả ở những mặt hạn chế, mặt chưa tốt ở HS
Khoan dung với lỗi sai của HS và định hướng HS thay đổi
Bản chất: Tình yêu thương giữa con người với con người.
KLSP
Đặt mình vào vị trí của học sinh trong những tình huống giao tiếp cụ thể, biết gợi lên những điều điều học sinh muốn nói nhưng không dám nói và tạo điều kiện để thỏa mãn nguyện vọng chính đáng của các em.
Biết gợi lên những điều đối tượng giao tiếp muốn nói mà không dám nói và tạo điều kiện để hỏa mãn nguyện vọng chính đáng của họ
Để công tác giáo dục đạt hiệu quả, GV phải đồng cảm với HS, phụ huynh, đồng nghiệp và làm cho họ biết đồng cảm với mình.
Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình và đặc điểm tâm lí riêng của từng học sinh, trên cơ sở phác thảo được chân dung tâm lí đối tượng giao tiếp.
Nắm vững đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh.
Đồng cảm có tác dụng rút ngắn khoảng cách làm các đối tượng gần gũi chia sẻ và thấu hiểu nhau, từ đó giáo viên mới có các biện pháp giảng dạy, giáo dục có hiệu quả khi uốn nắn, sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm của các em.
Đồng cảm trong giao tiếp sư phạm có nghĩa là người giáo viên đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp để biết sống trong niềm vui, nỗi buồn của họ, để cùng rung cảm, cùng suy nghĩ nhằm tạo sự đồng điệu với nhau trong giao tiếp.