Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Chương 1 - Coggle Diagram
Chương 1
Làm quen với vật lí
Đối tượng nghiên cứu của vật lí và mục tiêu của môn vật lí
Các lĩnh vực nghiên cứu của vật lí: cơ học, điện học, điện từ học, quang học, âm học, nhiệt học, nhiệt động lực học đến vật lí nguyên tử và hạt nhân, vật lí lượng tử, thuyết tương đối.
Việc học tập môn Vật lí giúp các em hình thành, phát triển năng lực vật lí với các biểu hiện chính sau đây
Có được những kiến thức, kĩ năng cơ bản về vật lí.
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để khám phá, giải quyết các vấn đề có liên quan trong học tập cũng như trong đời sống.
Nhận biết được năng lực, sở trường của bản thân, định hướng nghề nghiệp.
Vật lí là môn khoa học tự nhiên có đối tượng nghiên cứu tập trung vào các dạng vận động của vật chất (chất, trường), năng lượng.
Quá trình phát triển của Vật lí
Từ thế kỉ XVII đến cuối thế kỉ XIX (Vật lí cổ điển): Các nhà vật lí dùng phương pháp thực nghiệm để tìm hiểu thế giới tự nhiên.
Từ cuối thế kỉ XIX đến nay (Vật lí hiện đại): Các nhà Vật lí tập trung vào các mô hình lí thuyết tìm hiểu thế giới vi mô và sử dụng thí nghiệm để kiểm chứng.
Từ năm 350 trước Công nguyên đến thế kỉ XVI (tiền Vật lí): Các nhà triết học tìm hiểu thế giới tự nhiên dựa trên quan sát và suy luận chủ quan.
Vai trò của vật lí đối với khoa học, kĩ thuật và công nghệ
Vật lí được coi là cơ sở của khoa học tự nhiên, các khái niệm, định luật, nguyên lí của Vật lí được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của KHTN, dùng để giải thích cơ chế của các hiện tượng tự nhiên từ vi mô đến vĩ mô.
Vật lí là cơ sở của công nghệ.
Máy hơi nước do James Watt sáng chế năm 1765 đã tạo nên bước khởi đầu cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.
Việc khám phá ra hiện tượng cảm ứng điện từ của nhà vật lí Faraday vào cuối thế kỉ XIX đã mở đầu cho kỉ nguyên sử dụng điện năng và là một trong những cơ sở cho sự ra đời của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba bắt đầu từ những năm 70 của thế kỉ XX với đặc trưng là tự động hóa các quá trình sản xuất cũng là nhờ có những thành tựu nghiên cứu về điện tử, chất bán dẫn và vi mạch…
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 bắt đầu vào thế kỉ XXI, đặc trưng của cuộc cách mạng này là sử dụng trí tuệ nhân tạo, robot, internet toàn cầu, công nghệ nano, các thiết bị thông minh.
Vai trò của Vật lí trong sự phát triển các công nghệ trên cho thấy sự ảnh hưởng to lớn của nó đối với cuộc sống con người, mọi thiết bị con người sử dụng đều gắn với những thành tựu nghiên cứu của Vật lí.
Việc ứng dụng các thành tựu của Vật lí vào công nghệ không chỉ mang lại lợi ích cho nhân loại mà còn có thể làm ô nhiễm môi trường sống, hủy hoại hệ sinh thái, … nếu không được sử dụng đúng phương pháp và đúng mục đích.
Phương pháp nghiên cứu vật lí
Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp mô hình
Các quy tắc an toàn trong phòng thực hành Vật lí
Nguy cơ mất an toàn trong sử dụng thiết bị thí nghiệm vật lí
Nguy cơ hỏng thiết bị đo điện
Nguy cơ cháy nổ trong phòng thực hành
Nguy cơ gây nguy hiểm cho người sử dụng
Quy tắc an toàn trong phòng thực hành
Kiểm tra cẩn thận thiết bị, phương tiện, dụng cụ thí nghiệm trước khi sử dụng.
Chỉ tiến hành thí nghiệm khi được sự cho phép của giáo viên hướng dẫn thí nghiệm.
Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng thiết bị và quan sát các chỉ dẫn, các kí hiệu trên các thiết bị thí nghiệm.
Tắt công tắc nguồn thiết bị điện trước khi cắm hoặc tháo thiết bị điện.
Chỉ cắm phích/ giắc cắm của thiết bị điện vào ổ cắm khi hiệu điện thế của nguồn điện tương ứng với hiệu điện thế định mức của dụng cụ.
Phải bố trí dây điện gọn gàng, không bị vướng khi qua lại.
Không tiếp xúc trực tiếp với các vật và các thiết bị thí nghiệm có nhiệt độ cao khi không có dụng cụ bảo hộ.
Không để nước cũng như các dung dịch dẫn điện, dung dịch dễ cháy gần thiết bị điện.
Giữ khoảng cách an toàn khi tiến hành thí nghiệm nung nóng các vật, thí nghiệm có các vật bắn ra, tia laser.
Phải vệ sinh, sắp xếp gọn gàng các thiết bị và dụng cụ thí nghiệm, bỏ chất thải thí nghiệm vào đúng nơi quy định sau khi tiến hành thí nghiệm.
An toàn khi sử dụng thiết bị thí nghiệm
Sử dụng các thiết bị
Sử dụng các thiết bị nhiệt và thủy tinh
Sử dụng các thiết bị quang
Thực hành tính sai số trong phép đo. Ghi kết quả đo
Phép đo trực tiếp và phép đo gián tiếp
Đo trực tiếp một đại lượng bằng dụng cụ đo, kết quả được đọc trực tiếp trên dụng cụ đo được gọi là phép đo trực tiếp.
Đo một đại lượng không trực tiếp mà thông qua công thức liên hệ với các đại lượng có thể đo trực tiếp gọi là phép đo gián tiếp.
Sai số phép đo
Cách xác định sai số phép đo
Cách xác định sai số phép đo gián tiếp
Phân loại sai số
Sai số hệ thống
Khi sử dụng dụng cụ đo để đo các đại lượng vật lí luôn có sự sai lệch do đặc điểm và cấu tạo của dụng cụ gây ra. Sự sai lệch này gọi là sai số dụng cụ hoặc sai số hệ thống.
Sai số hệ thống có nguyên nhân khách quan (do dụng cụ), nguyên nhân chủ quan do người đo (cần loại bỏ).
Sai số ngẫu nhiên
Sai số ngẫu nhiên là sai số không rõ nguyên nhân, có thể do thao tác đo không chuẩn, điều kiện làm thí nghiệm không ổn định hoặc hạn chế về giác quan. Để khắc phục người ta thường tiến hành thí nghiệm nhiều lần và tính sai số.
Cách ghi kết quả đo