Đặc trưng của văn học

Chất liệu nghệ thuật

Đặc trưng về đối tượng

Tính vô cực

Tính tư duy trực tiếp

Tính phi vật thể

Tính vạn năng, phổ thông

hình tượng nghệ thuật và tác phẩm văn học có cả 1 đời sống, số phận riêng

công chúng có quyền năng và vị thế" đồng sáng tạo"

Văn học tiếp nhận nghệ thuật phong phú, nhiều chiều

vô cực trong không gian

Vô cực thời gian

Có thể kéo giãn hoặc dồn nén thời gian tùy theo tâm trạng, cảm xúc, quan niệm thẩm mĩ

có thể chủ động, linh hoạt trong sự sắp xếp, biểu hiện "thì" của thời gian

Có thể phản ánh và tạo nhịp độ thời gian nhanh, chậm linh hoạt

có thể tạo ra thứ không gian siêu thực, không gian tâm tưởng mang tâm lí, cảm xúc, lí tưởng... của con người

Có thể tái hiện, đồng hiện và di chuyển linh hoạt nhiều không gian khác nhau trong cùng một tác phẩm

Có thể dùng ngôn từ mô tả chi tiết quá trình con người đang tư duy, suy nghĩ trăn trở,...

Gồm nhiều lời phát ngôn, mỗi phát ngôn là dấu ấn của một tính cách, một con người cụ thể, có thể đại diện cho một lớp người, một dân tộc, một thế hệ

Có thể bộc lộ trực tiếp tư tưởng, tình cảm của nhân vật và tác giả

Có tính " đa thanh" , phức điệu

Tính vạn năng:có thể tái hiện mọi khía cạnh của đời sống hiện thực của con người

Tính phổ thông: là đặc tính dễ dàng tiếp cận, truyền bá và sáng tác do văn học sử dụng chất liệu bắt nguồn từ ngôn từ đời sống nhưng phân biệt với : ngôn từ đời thường ở tính nghệ thuật

đặc tính nghệ thuật

tính tổ chức cao

xu hướng phá vỡ các quy tắc thông thường

tôn trọng các quy luật

tính chắt lọc, chỉnh thể

tính tỉnh lược, cố tình im lặng để tạo ra hiệu ứng và cách gợi riêng

tính chi tiết, cụ thể

tính hình tượng

giàu sức gợi, vẽ lại cả thế giới

mang phong cách, tư tưởng của tác giả qua tác phẩm

thường xuyên sử dụng các biện pháp nghệ thuật tu từ để tạo tính đa nghĩa

đặc tính của con người và đời sống

con người là đối tượng trung tâm

con người được khai thác, thể hiện ở thế tổng thể, toàn vẹn nhất, là một chỉnh thể, chủ thể của xã hội

Văn học nhìn con người, đời sống với nhiều góc độ, phạm vi , lĩnh vực

lí giải mọi mặt của đời sống thông qua điểm nhìn của một con người cụ thể

Các ngành khoa học xem con người, đời sống ở phương diện lí tính, khách quan

Phương thức truyền tải nghệ thuật

Hình tượng văn học là hình ảnh, con người, sự vật được mô tả và phản ánh một cách nghệ thuật trong tác phẩm văn học

Tính cụ thể và khái quát

Tính chỉnh thể và quan niệm

Tinh tưởng tượng và hư cấu

Tính tạo hình và biểu hiện

Tính biểu hiện: tạo ra một ý nghĩa hoặc một tính chất biểu trưng nào đó cho những đặc điểm dùng để miêu tả, tạo hình cho hình tượng nhân vật

tính tạo hình: dùng ngôn từ miêu tả để cung cấp một hệ thống các đặc điểm bề ngoài cảm tính để người đọc có thể nhận biết

tính hư cấu: hình tượng là sản phẩm của sự hư cấu có khả năng hấp dẫn, lôi cuốn, kích thích

Tính tưởng tượng: hình tượng là sản phẩm của sự tưởng tượng, có khả năng khơi gợi, làm sống dậy những tri thức, kinh nghiệm đã biết về đời sóng cho người đọc

Hình tượng văn học là 1 chỉnh thể nghệ thuật, thẩm mĩ được cấu thành từ những yếu tố, được chọn lọc và liên kết thành 1 thể thống nhất, trọn ven

Khi đạt được tính chỉnh thể hình tượng sẽ có khả năng khái quát, bộc lộ trực tiếp cho 1 quan niệm, tư tưởng, tình cảm, cảm xúc, thái đọ cụ thể của nhân vật và chính tác giả

Được tạo nên từ 1 hệ thống các đặc điểm riêng, chi tiết, được miêu tả tỉ mỉ ở nhiều bình diện

Được tạo từ những đặc điểm chung, có sức khái quát, điển hình cho tiếng nói, đặc điểm của 1 loại hiện tượng đời sống, 1 tầng lớp,thế hệ, quốc gia, dân tộc,thời đại,...