Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Lịch Sử 12 Bài 17 - Coggle Diagram
Lịch Sử 12 Bài 17
II. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, GIẢI QUYẾT NẠN ĐÓI, NẠN DỐT VÀ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH.
- Xây dựng chính quyền cách mạng
- Thực hiện Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước.
- Ngày 8/9/1945, Chính phủ lâm thời công bố lệnh Tổng tuyển cử trong cả nước.
- Ngày 6/1/1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu, bầu 333 đại biểu khắp Bắc – Trung – Nam, tượng trưng cho khối vào Quốc hội.
- Ngày 3/2/1946, Quốc hội khóa I họp phiên đầu tiên: xác nhận thành tích của Chính phủ lâm thời trong những ngày đầu xây dựng chế độ mới; hành lập chính phủ kháng chiến; bầu Ban dự thảo Hiến pháp.
- Sau bầu cử Quốc hội, các địa phương bầu cử Hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu.
- Tháng 11/1946, Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được quốc hội thông qua.
- 22/5/1946, Quân độ quốc gia Việt Nam được thành lập.
- Biện pháp cấp thời: tổ chức quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước; nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng gạo, ngô để nấu rượu; lập “hũ gạo cứu đói”, tổ chức “ngày đồng tâm”,...
- Biện pháp lâu dài: đẩy mạnh tăng gia sản xuất; tịch thu ruộng đất của Việt gian, đế quốc chia cho dân cày nghèo, thực hiện giảm tô, giảm thuế.
- Kết quả thực hiện: nạn đói nhanh chóng được đẩy lùi.
- Biện pháp giải quyết: - Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ.
- Giải quyết khó khăn về tài chính
- Biện pháp cấp thời: kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân (vận động xây dựng “Quỹ độc lập”, phong trào “Tuần lễ vàng”,...).
- Biện pháp lâu dài: phát hành và lưu hành tiền giấy, xây dựng nền tài chính độc lập.
- Nhân dân tự nguyện đóng góp 370 kilôgam vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
- Ngày 31/1/1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam và đến ngày 23/11/1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
III. ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI XÂM VÀ NỘI PHẢN, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG
- Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược trở lại ở Nam Bộ.
a. Bối cảnh lịch sử:
- Với dã tâm xâm lược Việt Nam một lần nữa, sau phi Nhật Bản đầu hàng đồng minh, chính phủ Đờ Gôn đã thành lập một đạo quân viến chinh dưới sự chỉ huy của tướng Lơcơléc, đồng thời cử đô đốc Đácgiăngliơ làm cao ủy Pháp ở Đông Dương.
- Ngày 2/9/1945, Pháp cho quân xả súng vào đoàn người biểu tình mừng “Ngày Độc lập” ở Sài Gòn – Chợ Lớn.
- Đêm 22 rạng sáng 23/9/1945, thực dân Pháp đánh úp trụ sở ủy ban Nhân dân Nam Bộ và cơ quan Tự vệ thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai.
b. Diễn biến:
- Đảng, Chính phủ, và chủ tịch Hồ Chí Minh quyết tâm lãnh đạo nhân dân Nhật Bản kháng chiến chống Pháp xâm lược trở lại, kêu gọi nhân dân cả nước chi viện cho nhân dân Nam Bộ, đồng thời, tích cực chuẩn bị đối phó với âm mưu mở rộng chiến tranh ra cả nước của Pháp.
- Hưởng ứng lời kêu gỏi của Đảng, Chính phủ, nhân dân Bắc và Bắc Trng Bộ ra sức chi viện sức người, sức của cho nhân dân Nam Bộ.
- Quân dân Sài Gòn - Chợ Lớn anh dũng đánh trả quân xâm lược bằng mọi hình thức, mọi thứ vũ khí.
-
- Đầu tháng 10 -1945, sau khi có thêm viện binh, quân Pháp phá vòng vây xung quanh Sài Gòn - Chợ Lớn, đánh chiếm các tỉnh Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
c. Ý nghĩa:
- Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết chiến đấu chống ngoại xâm của quân dân Việt Nam.
- Làm chậm quá trình mở rộng chiến tranh ra cả nước của thực dân Pháp.
- Là sự chuẩn bị bước đầu về tinh thần và lực lượng để tiến tới toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược trở lại.
- Đấu tranh chống quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở Miền Bắc.
a. Bối cảnh lịch sử:
- Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Nam Bộ đang diễn ra ác liệt.
- Sự uy hiếp, chống phá chính quyền cách mạng của quân Trung Hoa Dân quốc và bè lũ tay sai.
b. Chủ trương, sách lược của Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa:
- Chủ trương: tạm thời hòa hõa, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc để tập trung lực lượng chống Pháp ở Nam Bộ.
-
- Đối với quân Trung Hoa Dân quốc:
- Đồng ý chia cho tay sai của Trung Hoa Dân quốc 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và 4 ghế bộ trưởng trong chính phủ liên hiệp.
- Nhượng bộ cho quân Tưởng một số quyền lợi kinh tế, như: cung cấp một phần lương thực thực phẩm; cho phép lưu hành tiền Trung Quốc trên thị trường Việt Nam.
-
- Ra một số sắc lệnh kiêm quyết trấn áp bọn phản cách mạng
- Giam giữ những phần tử chống đối lại nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa
- Thành lập tòa án quân sự để trừng trị bọn phản cách mạng...
c. Ý nghĩa:
- Hạn chế đến mức thấp nhất những hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
- Tạo điều kiện để Việt Nam tập trung lực lượng chống cuộc xâm lược trở lại của Pháp ở Nam Bộ.
- Tránh đối đầu quân sự với nhiều kẻ thù cùng một lúc, thể hiện thiện chí hòa bình của nhân dân Việt Nam.
- Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta.
a. Bối cảnh lịch sử:
- Sau khi chiếm đóng các đô thị ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp âm mưu đưa quân ra Bắc để thôn tính toàn bộ Việt Nam.
- Để thực hiện được âm mưu tiến quân ra Bắc, Pháp đã điều đình với chính phủ Trung Hoa Dân Quốc → 28/2/1946, Hiệp ước Hoa – Pháp được kí kết.
⇒ Hiệp ước Hoa – Pháp đặt nhân dân Việt Nam trước 2 sự lựa chọn: hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, hoặc hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
b. Chủ trương, sách lược của Đảng, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
-
-