Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 7: CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ CON NGƯỜI, BẰNG CHỨNG VẬT CHẤT VÀ QUY TRÌNH…
CHƯƠNG 7: CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ CON NGƯỜI, BẰNG CHỨNG VẬT CHẤT VÀ QUY TRÌNH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA NHTM
1. Các quyết định
về con người
Đặc điểm và vai trò của nhân viên tiếp xúc
Đặc điểm
Khách hàng coi nhân viên tiếp xúc
với mình là dịch vụ, là tổ chức cung cấp dịch vụ
Nhân viên tiếp xúc là yếu tố cốt lõi quyết định
cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ
Nhân viên tiếp xúc là một thành
tố của Marcom (tiếp thị truyền thông)
Nhân viên tiếp xúc luôn phải nỗ lực để phục vụ
và giúp đỡ khách hàng, là người tác động đến
tình cảm, tâm lý và cảm xúc của khách hàng
Các kỹ năng cơ bản
của nhân viên tiếp xúc
Thái độ
Tôn trọng đối thủ cạnh tranh
Tôn trọng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
Tôn trọng ngân hàng và tổ chức của mình
Kiến thức
Có kiến thức về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng và bản thân ngân hàng
Có kiến thức về khách hàng
Có kiến thức về những nhu cầu, mong
muốn, xu hướng, hành vi, thói quen của khách hàng
Có kiến thức cơ bản về đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh điểm yếu của họ và có thể so sánh khách quan về đối thủ cạnh tranh
Môi trường xã hội như văn hóa, kinh tế, chính trị, công nghệ…
Kỹ năng (khả năng ứng dụng
khoa học vào thực tiễn)
Kỹ năng lập kế hoạch
Kỹ năng đặt câu hỏi
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng trình bày
Kỹ năng lắng nghe
Kỹ năng xử lý tình huống khi khách hàng từ chối
Vai trò
Nhân viên tiếp xúc có vai trò tác chiến
Nhân viên tiếp xúc có vai trò quan hệ
Các vai trò khác
Tổng quan
Có vai trò thay đổi nhận, thức thái độ và hành vi của khách hàng. Từ đó cũng đẩy mạnh quá trình bán hàng
Có thể là nhân viên giao dịch, nhân viên tư vấn tài chính, nhân viên tư vấn tín dụng, nhân viên chăm sóc khách hàng
Có vai trò rất quan trọng, nhân viên tiếp xúc giúp tư vấn quảng bá và giới thiệu sản phẩm dịch vụ và ngân hàng. Nhân viên tiếp xúc giúp trao đổi, giải đáp thắc mắc và đẩy mạnh quá trình bán hàng
Quản lý nhân viên tiếp xúc
Hạn chế công việc phân xử: hạn chế
những công việc không rõ ràng.
Đánh giá/phân hóa nhiệm vụ,
chức năng, vị trí của họ với khách hàng
Chức năng, nhiệm vụ, khen thưởng phải rõ ràng
Quy định về khen thưởng, xử phạt công tư, minh bạch
Thừa nhận nhân viên tiếp xúc
Hệ thống cung ứng dịch
vụ có tính thúc đẩy/ hỗ trợ
Các bộ phận chức năng, phòng ban phải
có sự phối hợp hỗ trợ và thúc đẩy
Tạo điều kiện thực hiện công việc của nhân viên dễ dàng và khách hàng dễ dàng tham gia, thông qua
Giám sát nhân viên tiếp xúc: Tần suất công việc, theo dõi qua camera, theo dõi phản ứng của khách hàng…
Xác định văn hóa phong thái phục vụ
Giá trị cốt lõi, xây dựng quy trình cơ bản
trong ứng xử phong thái hoạt động
2. Các quyết định về
bằng chứng vật chất
Khái niệm và vai trò
của bằng chứng vật chất
Khái niệm
: Bằng chứng vật chất: là nơi tổ chức cung cấp dịch vụ và tương tác với khách hàng, và tất cả những thành phần hữu hình tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hoặc truyền thông dịch vụ
Vai trò
Có tính bản chất
: thông qua những hữu hình nhìn thấy được, báo hiệu cho khách hàng về sự an toàn, bảo mật và tính năng
Gắn với sản phẩm và xúc tiến
: cung ứng dịch vụ như thế nào? Thúc đẩy bán hàng ra sao
Có tính dấu hiệu
: báo hiệu về khả năng, quy mô, chất lượng của việc cung ứng dịch vụ
Đặc điểm của bằng chứng vật chất
Tác động tới phản ứng bên trong
Tác động tới phản ứng hành vi: tạo sự tin tưởng và cảm nhận cho khách hàng
Bị ảnh hưởng bởi các kích thích môi trường (Xã hội, môi trường, KHCN phát triển...)
3. Các quyết định về
quy trình cung ứng
dịch vụ của NHTM
Quá trình cung ứng dịch vụ
Quá trình cung ứng dịch vụ bao gồm
Kiểm tra, giám sát và đánh giá quy trình cung ứng dịch vụ
Thiết kế quy trình cung ứng dịch vụ
Đặc điểm của
cung ứng dịch vụ
Biến thiên về chất lượng
: Khách hàng có kinh nghiệm, trình độ, trạng thái tâm lý khác nhau sẽ có những đánh giá khác nhau
Quan hệ với thành tố phân phối và giá
: phải phối hợp đồng bộ với marketing mix
Có tính vô hình
: Dịch vụ của ngân hàng không thể sờ, nắm, nhìn, ngửi, chỉ có tác dụng sau một thời gian dài sử dụng