Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH -…
CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
l. Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên CNXH
A. Chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc
Đặc trưng của dân tộc
Nghĩa rộng:
Dân tộc là một hình thức cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân của một nước; có lãnh thổ riêng; nền KT thống nhất, ngôn ngữ chung và có ý thức chung về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
Có chung một vùng lãnh thổ ổn định
Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế
Có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp
Có chung một nền văn hoá và tâm lý
Có chung một nhà nước
Nghĩa hẹp:
Dân tộc để chỉ một cộng đồng người hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa.
Cộng đồng về ngôn ngữ
Cộng đồng về văn hoá
Ý thức tự giác tộc người
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập.
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin:
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Các dân tộc được quyền tự quyết
Liên hợp công nhận tất cả các dân tộc
B. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
a. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.
Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng.
Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều
Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bo lâu đời trong cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất.
Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nên văn hóa Việt Nam thống nhất.
b. Quan điểm và chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam
Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan hệ dân tộc.
Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Chính trị
Văn hoá
Kinh tế
Xã hội
An ninh quốc phòng
ll. Tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH
A. Chủ nghĩa Mác- Lênin về tôn giáo
Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo:
Nguồn gốc của tôn giáo.
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế- xã hội
Nguồn gốc nhận thức
Nguồn gốc tâm lýi
Tính chất của tôn giáo
Tính quần chúng của tôn giáo
Tính chính trị của tôn giáom
Tính lịch sử của tôn giáo
Bản chất của tôn giáo.
Nguyên tắc giải quyết vấn đề
tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tin ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
B. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà Nước ta hiện nay
Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam:
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo
Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có xung đột, chiễn tranh tôn giáo
Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc
Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ
Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài
Tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng
Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo, hiện nay:
Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Vấn đề theo đạo và truyền đạo tuân thủ pháp luật.
III. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
A. Đặc điểm dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo; quan hệ dân tộc và tôn giáo được thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia - dân tộc thống nhất.
Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín ngưỡng truyền thống.
Các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh làm ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Các thế lực thù địch thường xuyên lợi dụng vấn đề dân tộc và vấn đề tôn giáo nhằm thực hiện " diễn biến hòa bình", nhất là tập trung ở 4 khu vực trọng điểm: Tây Bắc, Tây Nam Bộ, Tây Nguyên và Tây duyên hải miền Trung
B. Định hướng giải quyết mqh
dân tộc và tôn giáo
ở Việt Nam hiện nay
Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài và cấp bách của cách mạng Việt Nam.
Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đặt trong mối quan hệ với cộng đồng quốc gia - dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo vào mục đích chính trị.