Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 2: GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN - Coggle Diagram
CHƯƠNG 2: GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN
2.1. Lãi suất và dòng tiền
Lãi suất
Tiền lãi (lợi tức)
Ở góc độ người cho vay hay nhà đầu tư vốn: tiền lãi là số tiền tăng thêm trên số vốn đầu tư ban đầu trong một khoảng thời gian nhất định.
Ở góc độ người đi vay hay người sử dụng vốn: tiền lãi là số tiền mà người đi vay phải trả cho người cho vay (là người chủ sở hữu vốn) để được sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
LÃI SUẤT (tỷ suất lợi tức): tỷ số giữa tiền lãi thu được (phải trả) so với vốn đầu tư (vốn vay) trong một đơn vị thời gian.
Các phương pháp tính lãi
Theo lãi đơn: là phương thức tính toán mà tiền lãi sau mỗi kỳ không được nhập vào vốn để tính lãi cho kỳ sau. Tiền lãi của mỗi kỳ đều được tính theo vốn gốc ben đầu và đều bằng nhau.
Theo lãi kép: là phương thức tính toán mà tiền lãi sau mỗi kỳ được nhập vào vốn để đầu tư tiếp và sinh lãi cho kỳ sai.
Tổng vốn gốc và tiền lãi là giá trị tích luỹ.
Chênh lệch giữa giá trị tích luỹ và vốn gốc là tiền lãi tích luỹ.
Thời gian ấn định giữa 2 lần tính lãi liên tục gọi là kỳ ghép lãi (kỳ tính lãi)
Số lần mà lãi được ghép trong 1 năm (sổ kỳ ghép lãi) được gọi là tần suất ghép lãi.
Lãi suất công bố thường là lãi suất theo năm là lãi suất danh nghĩa.
Lãi suất tương đương
Là mức lãi suất mà ở đó mọi kỳ tính lãi dù ngắn hay dài thì lợi tức đạt được vẫn không thay đổi. Hoặc có thể hiểu theo cách đơn giản là các lãi suất ứng với các kỳ tính lãi khác nhau nhưng giá trj thu được không thay đổi.
Dòng tiền
Chuỗi tiền tệ
Là một dãy các khoản tiền thanh toán theo những khoảng cách thời gian bằng nhau.
Một chuỗi tiền tệ hình thành khi đã xác định được 4 yêu tố:
Số kỳ thanh toán n (số kỳ đoạn)
Số tiền thanh toán mỗi kỳ
Độ dài 1 kỳ
Ngày thanh toán đầu tiên
Chuỗi tiền đều
Là chuỗi tiền tệ cố định (số tiền phát sinh trong mỗi kỳ bằng nhau), hữu hạn và kỳ phát sinh của chuỗi tiền tệ trung với kỳ vốn hoá (kỳ tính lãi) của lợi tức.
Phân loại
Căn cứ vào số kỳ thanh toán
Chuỗi tiền tệ có kỳ hạn: là loại chuỗi tiền tệ có số lần thanh toán hữu hạn (có thể xác định)
Chuỗi tiền tệ không thời hạn (vĩnh viễn): là loại chuỗi tiền tệ có số lần thanh toán vô hạn hay không xác định được.
Căn cứ vào ngày thanh toán đầu tiên
Chuỗi tiền tệ đầu kỳ: lần thanh toán đầu tiên thực hiện ở thời điểm gốc
Chuỗi tiền tệ cuối kỳ: lần thanh toán đầu tiên thực hiện sau thời điểm gốc 1 kỳ.
Căn cứ vào số tiền thanh toán mỗi lần
Chuỗi tiền tệ cố định: số tiền thanh toán mỗi lần luôn bằng nhau.
Chuỗi tiền tệ biến đổi: số tiền thanh toán mỗi lần không bằng nhau.
2.2. Giá trị thời gian của tiền
Giá trị tương lai của tiền
Giá trị hiện tại của tiền
2.3. Ứng dụng thời giá của tiền
2.3.2. Vay trả cố định
2.3.3. Ghép lãi nhiều lần trong năm
2.3.1. Quy tắc 72
Là quy tắc tính nhẩm ước tính khoảng thời gian cần thiết để số vốn đầu tư ban đầu có thể tăng lên gấp đôi dựa vào mức lãi suất hàng năm cố định.
CÁCH SỬ DỤNG: Lấy 72 chia cho tỉ lệ tăng trưởng dự kiến của một khoản đầu tư, kết quả thu được là số năm để khoản tiền đầu tư này tăng gấp đôi.
VD: Quy tắc 72 cho biết với giá trị khoản đầu tư ban đầu là 1 đô là và lãi suất hàng năm cố định là 10%, sẽ cần 7,2 năm để khoản đầu tư đó tăng lên mức 2 đô la. Trên thực tế, khoản đầu tư này sẽ mất 7,3 năm để tăng gấp đôi vì 1*10^7,3=2