ĐỀ CƯƠNG CAN THIỆP SỚM
Câu 2 điểm
câu 3 điểm
câu 5 điểm
Trẻ chậm pttt
Can thiệp sớm
Biện pháp
Nhu cầu
Nguyên nhân
Khả năng
Khái niệm
Can thiệp sớm
Vai trò
Phát hiện sớm
Ý nghĩa
Tự kỷ
Động kinh
Down
Bại não
Tăng động
Dấu hiệu
Phân loại
Khái niệm
Ảnh hưởng
Khái niệm
phân loại
dấu hiệu
Ảnh hưởng
Phân loại
Dấu hiệu
Khái niệm: Là bệnh xảy ra khi hệ thống thần kinh bị rối loạn. Lúc này hoạt động của não bộ bất thường, dẫn đến accs cơn co giật bất thường về hành vi, cảm giác, thậm chí có lúc người bệnh còn bị mất nhận thức. Đây là căn bệnh phổ biến ở mọi lứa tuổi nhưng chiếm hơn 60% đối tượng là ter em mắc bệnh này
Ảnh hưởng
Dấu hiệu
Ảnh hưởng
Khái niệm
Dấu hiệu
Phân loại
Khái niệm
Trẻ chậm phát triển trí tuệ là tình trạng trẻ có chức năng trí thuệ dưới mức trung bình: chỉ số thông minh đạt gần 70 hoặc thấp hơn 70/lần trẻ thực hiện trắc nghiệm
Bị thiếu hụt hoặc khiếm khuyết ít nhất 2 trong số những hành vi thích ứng: Giao tiếp, tự chăm sóc, hoạt động sinh hoạt hàng ngày, kỹ năng xã hội, tham gia cộng đồng, học tập, sở thích, việc làm
KTTT xuất hiện trước 18 tuổi
Trước khi sinh: Bẩm sinh, di truyền, hôn nhân cận huyết thống. Hậu quả của các tác nhân tước khi sinh: tai nạn, ăn uống thiếu chất, stress,..
Sau sinh: Hậu quả của ô nhiễm môi trường, hóa chất đọc hại. Hậu quả của bệnh tật, chấn thương do tai nạn, chấn thương tâm lý, tinh thần, kinh tế nghèo khó
Trong khi sinh: Hậu quả của sinh đẻ không bình thường: đẻ khó, đẻ non. Can thiệp y tế không an toàn, vệ sinh
Trong sinh: Nâng cao chất lượng cấp cứu trẻ sơ sinh tại các cơ sở y tế xã, huyện, tỉnh
Trước khi sinh: Tránh kết hôn cận huyết thống, khám tiền hôn nhân, dinh dưỡng, chăm sóc bà mẹ mang thai đúng cách, khám thai định kỳ để kịp thời xử lý các dị tật bẩm sinh của bào thai, tiêm chủng đầy đủ, tránh tiếp xúc với hóa chất độc hại, không sử dụng thuốc lá, đồ uống có cồn trong khi mang thai, tránh iếp xúc với các tác nhân nguy hiểm, không nên mang thai quá tuổin35
Nhu cầu cơ bản
Nhu cầu giao tiếp và quan hệ tình cảm xã hội: Yêu thương, tình bạn, hội nhóm,..VD: Các em thích nghe kể chuyện, hay nghe đài, muốn xem những chương tình thiếu nhi vui nhộn trên TV
Nhu cầu được tôn trọng, được nhìn nhận và có lòng tự ti: được chia sẻ, bày tỏ ý kiến, được sự tin tưởng và tôn trọng của mọi người
Nhu cầu an toàn: phòng vệ, đảm bảo an toàn tính mạng. VD nhiều trẻ có biểu hiện khá e dè, sợ sệt, không thích giao lưu, mất tự tin và không muốn tiếp xúc người lạ
Nhu cầu tự khẳng định, tự thể hiện mình: Trong tất cả các lĩnh vực, trước hết là tỏng xã hhoiij va nghề nghiệp. VD các em muốn thể hiện mình như hát, múa, và muốn được bố mẹ khen ngợi, động viên
Nhu cầu sinh học: hô hấp, ăn uống, mặc, vệ sinh, ngủ nghỉ, ở,.
Nhu cầu học tâp: Trẻ có nhu cầu đi học, các em đều thích cắp sách đến trường. Biểu hiện nhu cầu của trẻ đặc biệt đó là: hay thích cầm bút viết, vẽ những hình đơn giản, hay những nét vẽ nguệch ngoạc mà người lớn không hiểu được, trẻ thích đeo túi, đeo balo, thích truyện, sách vở,..
Nhu cầu đặc thù
Sự an toàn, che chở: Trẻ bại não, down, tự kỷ cần an toàn. VD trẻ động kinh, down, tăng động không kiểm soát được vấn đề di chuyển, đi lại ra ngoài đường có thể gặp tai nạn, trong lớp học có thể bị va đập phải đồ dùng, trẻ động kinh có thể lên cơn động kinh bất cứ lúc nào-> nhu cầu cần sự an toàn
Sự yêu thương, gắn kết trẻ: Trẻ luôn mong muốn gia đình và xã hội chấp nhận yêu thương, không muốn bị coi là gánh nặng
Lòng tự trọng, thừa nhận, được tôn trọng thừa nhận việc mà trẻ làm được
Đều có nhân cách và được phát triển sáng tạo: đều có quyền đến trường và đi học. Vì môi trường lớp học là môi trường tốt nhất dành cho trẻ
Thể chất: cần người hỗ trợ về di chuyển đi lại, vận động thô, vận động tinh(bại não)
Khả năng phát triển nhận thức
- Khả năng nhận thức cảm tính và lý tính
- Khả năng phán đoán, suy luận và giải quyết vấn đề
- Khả năng hiểu biết và tự nhiên, xã hội, con người
- Khả năng học tập văn hóa, nghệ thuật và học nghề
khả năng phát triển ngôn ngữ - giao tiếp
- Khả năng nghe hiểu ngôn ngữ
- Khả năng đọc viết ngôn ngữ đặc trưng
- Khả năng bắt chước, sử dụng ngôn ngữ ký hiệu và ngôn ngữ biểu đạt
- Khả năng giao tiếp bằng lời và không lời
Khả năng phát triển thể chất
- Có khả năng phát triển cân đối, hài hòa cơ thể
- Có khả năng vận động: ngồi, bò, đi, đứng
- Có khả năng lao động tự phục vụ, lao động giúp đỡ gia đình
- phát triển cảm giác và hệ cảm xúc của cơ thể
Khả năng phát triển các quan hệ xã hội
- Có khả năng xây dựng các mối quan hệ xã hội và có hành vi ứng xử phù hợp với từng mối quan hệ
- Có khả năng thể hiện tình cảm, cảm xúc của bản thân với từng mối quan hệ
- Có khả năng thích ứng, đáp ứng yêu cầu vê giao tiếp trong gia đình và ngoài xã hội
- Có kahr năng hòa nhập với cộng đồng
Khả năng sáng tạo và các khả năng đặc biệt khác
Là sự nhận diện một cách hệ thống các dấu hiệu bất thường và sự phát triển thể chất, giác quan, tâm thần và hành vi, các công cụ sàng lọc để phát hiện các bất thường sẽ được thành viên gia đình, cộng đồng hoặc các nhà thực hành về y tế, giáo dục thực hiện
Là những chỉ dẫn ban đầu và các dịch vụ dành cho trẻ và gia đình trẻ khuyết tật trước tuổi tiểu học nhằm kích thích, huy động sự phát triển tối đa ở trẻ, tạo điiều kiện và chuẩn bị tốt cho trẻ tham gia vào hệ thống giáo dục bình thường của cuộc sống sau này
Đối với trẻ
- Nhiều trẻ khuyết tật sẽ phục hồi tốt và trỏe thành trerbinhf thường. Một số trẻ khác có thể phát triển được các kỹ năng gần như trẻ bình thường. Một số trẻ khuyết tật khả năng cũng được phục hồi không dẫn đến các khuyết tật thứ khác. cacsc khả năng được cải thiện nhiều và có thể hội nhập xã hội
- Giảm thiểu ảnh hưởng của tật đối với sự pahst triển của trẻ và tận dụng tối đa cơ hội cho trẻ tham gia các hoạt động bình thường từ khi còn nhỏ
- Ngăn chặn các điều kiện rủi ro hoặc những phát triển bất thường do ảnh hưởng của khuyết tật có thể tiến triển đến mức làm cho trẻ bị coi là tàn tật. CTS làm giảm ảnh hưởng của một loại khuyết tật nào đó
Đối với cha mẹ trẻ khuyết tật:
- CTS khiến cha mẹ trẻ bị lôi cuốn một cách tích cực nhờ đó họ phát hiện được khả năng và tiềm năng của bản than.
- CTS khiến cha mẹ phải đương đầu với các vấn đè cảm xúc, giúp họ dễ chấp nhận khuyết tật ở trẻ
- Nhờ CT, chame có kỹ năng xử lý cacsc vấn đề của trẻ, tăng cường tương tác của trẻ với cha mẹ
- Giúp chame tiếp cận phương pháp tốt hơn về chuẩn ssoasn khuyết tật, hiểu biết về sự phát triển bình thường của trẻ
Đối với các thành viên trong gia đình:
- CTS giúp anh chị em riootj của trẻ có hành vi, thái độ đúng mực với các vấn đề của trẻ, CTS đảm baro các thành viên trong gđ sẽ tham gia mạng lưới và hệ thống, cùng phôi hợp, đối phó với các KT của trẻ, làm nhẹ gánh nặng cho thành viên thông qua hoạt động giúp đỡ gia đình chăm sóc trẻ và các phương tiện khác
Đối với xã hội;
CTS giúp XH nhận thức được thực tế có nhiều trẻ có vấn đề về phát triển trong cộng đồng và quyền được hỗ trợ chúng. CTS cũng làm tăng cơ hội tiếp cận giáo dục của trẻ, do vậy sẽ làm giảm cacsc chi phí XH do tội phạm, thất nghiệp hoặc trợ cấp xã hội
Bệnh Down (hay hội chứng down) là căn bệnh xáy ra do đột biến số lượng nhiễm sắc thể, thừa một nhiễm sắc thể số 21, người bệnh có 3 NST số 21 (thay vì có 2 NST như người bình thường)
Có 3 loại:
- Tam thể nhiễm 21: Xảy ra do sự phân chia bất thường của tế bào sinh trùng hoặc sinh trứng
Hội chứng Down khảm: Loại này ảnh hưởng đến 2% số người mắc hội chứng down. Trẻ bị hội chứng down thể khảm có thể có các đặc điểm giống như những đứa trẻ bị hội chứng down
Hội chứng Down chuyển vị: Loại này chiếm tỷ lệ nhỏ trong số những người mắc bệnh (khoảng 3%)
Các chi ngắn, bàn tay hỏ, Giảm trương cơ lực
- Dây chằng và khớp lỏng lẻo
- Mắt xếch ra phía ngoài, miệng nhỏ, tai ở dưới thấp
- Khiếm khuyết về trí tuệ, mức độ khác nhau ở mỗi trẻ
- Chậm phát triển, mức dộ khác nhau ở mỗi trẻ
- có khó khăn khi nói
Khiếm khuyết về khả năng nghe, nhìn
_ có các vấn đề về hô hấp, tiêu hóa
Ảnh hưởng đến quan hệ xã hội: Trầm tính, ít nói, khoogn tự tin, tâm lý bất ổn
nhận thức kém, học không taapj trung, hiệu quả khoong cao
- Bị hạn chế về nhận thức, cảm xúc
- Kèm các dạng bệnh tật khác: bạch cầu, suy giảm trí nhớ, các tật về thị giác, thính giác, hạn chế vận động,..
- quá trình lão hóa nhanh, tuổi thọ kém, không bằng người thường
- Cơn động kinh phát cục bộ :
- Cơn động kinh khởi phát toàn thể
- cơn động kinh không rõ khởi phát
Động kinh cục bộ: Động tác giật cánh tay và chân, nhìn chằm chằm, maatsb kiểm soát ruột hoặc bàng quang, không có phản ứng với tiếng ồn hoặc lời nói trong thời gian ngắn, chớp mắt nhanh, khó thở hoặc ngừng thở
- Động kinh cục bộ: Mất ý thức, co cứng cơ thể, bị ngã đột ngột mà không rõ nguyên nhân, có vẻ bối rối và miên man, gật đầu nhịp nhàng đặc biệt khi liên quan đến mất nhận thức hoặc ý thức
về vấn đề sức khỏe: Trẻ có thể rối loạn giấc ngủ, khó khăn khi học kỹ năng tự chăm sóc và sinh hoạt hàng ngày. có những nguy cơ, nguy hiểm nếu cơn động kinh xảy ra trong đi lại và sử dụng phương tiện giao thông công cộng như ngã, tai nạn. Trẻ có thể tự kích động mình như: đạp đàu, lăn đùng ra đất, trẻ mắc bệnh dễ gây đột quỵ
Về thể chất: Trẻ có thể mất điều phối vận động, không tự chủ được hành vi khi lên cơn, dẫn đến nguy hiểm cho bản thân. Trẻ có thể có các dị tật như lác mắt, sụp mí, rung giật nhãn cầu, ảnh hưởng đến thị giác của trẻ
Về nhận thức- học tập: Trẻ kém chú ý, thiếu tập trung. Trí nhớ kém, thiếu kỹ năng xử lý các vấn đề. Khó khăn khi điịnh hướng, kém hơn trẻ bình thường
Về tâm lý - xã hội: Trẻ tự ti, ngại giao tiếp, mối quan hệ xã hội bị thu hẹp lại
Tự kỷ là một loại tật tồn tại suốt đời, thường được thể hiển ra ngoài 3 năm dầu đời, là hệ quả thần kinh ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của não bộ, ảnh hưởng nhiều đến học sinh ở nhiều quốc gia không phân biệt giới tính, chủng tộc hoặc điều kiện kinh tế xã hội và đặc trưng bởi khiếm khuyết trong tương tác xã hội, các vấn đề giao tiếp bằng lời nói và không lời và các hành vi, sở thích hạn hẹp, định hình lặp lại
Thời điểm:
- Tự kỷ bẩm sinh
- Tự kỷ mắc phải
Mức độ: - Tự kỷ mức độ nhẹ, trung bình, nặng
Chỉ số IQ:
IQ cao nói được - không nói được
IQ thấp nói được - không nói được
Thang đánh giá mức độ: - Từ 15-30 điểm: Không tự kỷ
- Từ 31- 36 điểm: Tự kỷ nhẹ và vừa
- Từ 37 -60 điểm; tự kỷ nặng
Thiếu hụt kỹ năng giao tiếp: Chậm nói, chậm phát triển ngôn ngữ. Nói nhại lời, diễn đạt kém, nói ngược. Không biết đặt câu hỏi, không thể trả lời các câu hỏi đơn giản như: Con tên gì?, con mấy tuổi? lặp đi lặp lại một từ hoặc một cụm từ nhất định nhưng không hiểu nghĩa. Không dùng cử chỉ, điệu bộ để diễn tả nhu cầu, mong muốn của bản thân
Giảm tương tác xã hội: Ít hoặc không giao tiếp bằng mắt. Thường có xu hướng chỉ chơi một mình, ít tương tác với bạn bè cùng lứa hoặc chạy theo trẻ khác một cách vô thức. Ít đáp ứng khi được gọi tên. Ít hoặc không có những cử chỉ, điệu bộ để giao tiếp như chào, tạm biết, lắc đầu, ạ, xua tay,... Ít cười đáp lại, ít để ý đến thái độ người khác. Không thích chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, sở thích của bản thân.
Hành vi, sở thích bất thường: Trẻ có những hành vi định hình như quay tròn người, ngắm nhìn tay, nhìn nghiêng, lắc lư người, vỗ tay hoặc vẫy tay,... Trẻ luôn cầm hoặc nắm một thứ gì đó trong tay như bút, que, giày, búp bê,... Thói quen rập khuôm: gõ đập đồ chơi, chỉ thích một bộ phận của đồ chơi, xếp các thứ thành hàng, đi về theo đúng một đường...
Ngôn ngữ giao tiếp: Chậm trễ hoặc thiếu ngôn ngữ. Khó khăn trong việc bắt đầu hoặc duy trì cuộc hội thoại. Sử dụng ngôn ngữ cứng nhắc và lặp đi lặp lại
Hành vi, sở thích: Bị hạn chế rất nhiều về sở thích. Hành vi cứng nhắc, rập khuôn và lặp đi lặp lại. Quan tâm quá mức đến một phần của đối tượng. Duy trì một thói quen vô nghĩa
Tương tác xã hội: Trẻ không có nhu cầu với tương tác xung quanh. Khó khăn trong việc sử dụng cacsc hành vi phi ngôn ngữ để tương tác xã hội 9hafnh vi phi ngôn ngữ để chỉ sắc thái biểu cảm...) Trẻ tk có thể không chủ động chia sẻ sở thích, hứng thú hoặc kết quả với với người xung quanh. Thiếu su phản ứng xã hội và cảm xúc, trẻ có thể không phản ứng khi những người cố gắng thu hút sự chú ý của trẻ.
Ảnh hưởng
- Tăng động giảm tập trung chú ý là một dạng rối nhiễu về mặt phát triển diễn ra trong suốt thời kỳ ấu thơ, với những triệu chứng quá hiếu động - hấp tập và giảm tập trung xuất hiện trước 7 tuổi
- Hội chứng tăng động giảm tập trung chú ý là một trạng thái sinh học gây ra các kiểu khó khăn vĩnh viễn biểu hiện ở một hoặc nhiều hành vi trước đây:
- Thiếu chú ý: Khó khăn trong việc tham gia tập trung vào một công việc cụ thể
- Hiếu động: Khó kiềm chế hành vi, kiểu người này luôn vận động không ngừng
- Hấp tập: Khó kiểm soát phản ứng, kiểu người ngày không ngừng lại và suy nghĩ trước khi hành động
Có 3 loại:
- Dạng giảm tập trung
- Dạng tăng động, hấp tấp
- Dạng kết hợp (tăng động, hấp tấp, thiếu chú ý)
Dạng tăng động:
- Thường ngọ nguậy tay chân hoặc nhúc nhích trên ghế (với các đồ vật, vỗ tay, đung đưa bàn chân hoặc đá chân).
- Thường rời khỏi chỗ trong lớp hay trong các hoạt động khác ở những tình huống yêu cầu phải ngồi cố định một chỗ
- Thường chạy nhảy quá mức trong những tình huống đáng ra không nên làm như thế
- Thường luôn chân luôn tay và hành động như thể được gắn động cơ
- Thường nói quá nhiều hoặc gây ồn ào trong các hoạt động cần sự im lặng
Dạng kết hợp
- Khó tập trung cao vào các chi tiết hoặc thường mắc lỗi do cẩu thả khi làm bài, nơi làm việc hoặc trong các hoạt động khác
- Công việc thường lộn xộn được sắp xếp cẩu thả, không cân nhắc kỹ lưỡng
- Thường khó duy trì tập trung vào các nhiệm vụ hoặc các hoạt động giải trí và khó có thể chịu được nhiệm vụ cho đến khi hoàn thành
- Thường có vẻ mơ màng, thẩn thơ, hay quên
- không nghe những gì người khác trực tiếp nói với mình
- Thường không theo dõi các chỉ dẫn và không làm hết các nhiệm vụ trong các hoạt động khác
- Thường chuyển từ hoạt động chưa hoàn thành này sang hoạt động khác và cuối cùng không hoàn thành nhiệm vụ nào cả
- Thường khó tổ chức các công việc, các hoạt động
- Thường tránh né, không thích hoặc miễn cưỡng tham gia vào các hoạt động đòi hỏi phải duy trì nỗ lực trí tuệ
- Hay làm mất, hỏng đồ vật, quên các nhiệm vụ
- Dễ bị lôi quấn bởi các kích thích bên ngoài
Thiếu tập trung lẫn quá hiếu động
- Không tập trung ảnh hưởng đến hoạt động, mối quan hệ xã hội
- Hiếu động thái quá ảnh hưởng đến sức khỏe, sự an toàn, học tập
- Tính bốc đồng ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội đến sức khỏe, an toàn
- Ngôn ngữ giao tiếp: Hay nói nhanh, nói lắp, giao tiếp kém -> ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội
- Tính tình nóng nảy, bồng bột, hung hăng, xu hướng bạo lực, hành động thiếu suy nghĩ và thực hiện nhiều hành vi nguy hiểm -> gây nguy hiểm cho chính bản thân và mọi người xung quanh
- Do không tập trung chú ý -> kết quả học tấp sa sút, khó theo kịp bạn be đồng trang lứa
- Khó kết bạn và duy trì mối quan hệ lâu dài
- Mắc kèm rối loạn giấc ngủ, rối loạn chống đối, rối loạn hành vi, cảm xúc
Bại não là một hội chứng khuyết tật về vận động, xuất hiện ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, do một phần của não bộ bị tổn thương không tiến triển, gây ảnh hưởng đến sự phát triển chức năng vận đông, ngôn ngữ, giác quan của trẻ
Phân loại:
- Bại não thể liệt cơ cứng
- bại não thể múa vờ hay loạn động
- Bại não thể thất điều
- bại não thể phối hợp
Rối loạn sinh lý: Khả năng nuốt không tốt, thời gian ngủ quá dai hoặc không ngủ, cơ thể cơ cứng, vòng đầu bất thương, sau khi sinh không bú được, trớ sữa, khả năng ngậm và mở miệng không tốt, cân nặng tăng không đáng kể
Rối laonj ngôn ngữ: Thường gặp khó khăn trong việc biểu đạt hoặc chọn từ ngữ, phát âm không chuẩn, nói lắp, nặng hơn là chứng mất ngôn ngữ. tình trạng này thường gặp ở trẻ bại não thể múa vờn
rối loạn vận động: Chân tay di chuyển không nhịp nhàng, đi tiểu không thể dạng 2 chân ra được. Trẻ 3 thánh chưa biết ngẩng đầu, 6 tháng chưa biết lật, 8 tháng vẫn chưa ngồi vững. Cơ thể mềm oặt và vận động tự phát rất ít
Rối loạn trí tuệ: Là một trong những triệu chứng dễ nhận biết cyar bại não. Vấn dề này có thể cải thiện quan trị liệu hành vi, giáo dục hoàn nhập
Rối lọan thị giác: Rối loạn thị giác một bên, tình trạng thường gặp nhất đó là mắt bị lác trong vfa bị tật khúc xạ như cận thị, nhược thị... một số ít có tình trạng rung giật nhãn cầu, cũng có trường hợp bị mù hoàn toàn
Rối loạn tinh thần:mắt thường không nhìn vào bố mẹ, hay bị co giật. Không cười, dễ giật mìn, dễ bị co rúm người lại, thường xuyên la hét hoặc cáu kỉnh khó chịu
Rối loạn thính giác: Khả năng nghe của trẻ giảm dần cho đến khi điếc hoàn toàn, Đa phần bị mất khả năng nghe với những âm tần cao, cần phải đo điện thính giác thân não mới có thể nhận thấy
ảnh hưởng tới sức khỏe như: dễ gặp các vấn đề về tim phổi, rối loạn hô hấp. Nhưng áp lực đặt lên xương khớp hay sự biến dạng do co rút xương thường dẫn đến sự thoái hóa khớp
Gãy xương do mật độ khoáng chất trong xương thấp. có thể do thiếu vận động, thiếu dinh dưỡng, sử dụng các loại thuốc chống động kinh
ảnh hưởng tới tương tác xã hội
Ngoài ảnh hưởng dến vận động, nhiều trường hợp trẻ bại não còn kèm theo các tình trạng tàn tật khác phải được điều trị như: chậm PTTT, rối loạn khả năng học tập, động kinh, thay đổi hành vi, những vấn đề về thị giác, thính giác và ngôn ngữ