Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU - Coggle Diagram
THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU
Khái quát về TTCP
Khái niệm CP
CP là 1 chứng thu chứng minh quyền sở hữu của cổ đông vs 1 CTCP
Là CK phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ chứng nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu
Đặc điểm CP
K có kỳ hạn tồn tại cùng vs sự tồn tại của TCPH CP
Có thể phát hành khi HĐV thành lập cty hoặc khi cty bổ sung thêm vốn mở rộng HĐSXKD
GCN phần hùn vốn
Người mua có quyền nhận cổ tức hàng năm, có thể cố định hoặc biến động
Người mua sẽ là người sở hữu 1 phần cty, đc quyền biểu quyết những vấn đề liên quan toàn bộ quá trình HĐSXKD
Người mua có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu
Người mua có quyền tham gia kiểm tra sổ sách cty vs lý do chính đáng
Người mua có quyền phân chia tài sản còn lại khi cty phá sản
Tổng quát
Huy động vốn trên TTCP làm tăng vốn tự có, tránh khoản vay chi phí cao
Hiệu quả quốc tế TTCP làm tăng tính thanh khoản và cạnh tranh trên thị trường quốc tế
Tạo điều kiện tách bạch giữa sở hữu và quản lý DN => thúc đẩy cổ phần hóa DNNN (là tiền đề hình thành TTCP ở VN)
Tạo cơ hội cho CP huy động tài chính mà k áp lực về lạm phát, tạo công cụ cho việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ
Tạo điều kiện để CP tái cấu trúc nền kinh tế
NĐT mua cổ phiếu sẽ có GCH sở hữu cổ phần phát hành dưới dạng chứng thư có giá
Nguồn vốn huy động k cấu thành khoản nợ
TTCP hđ trên cơ sở thông tin hoàn hảo
Việc qđ giá cả, mua bán k dựa trên cơ sở thông tin và xử lý thông tin
Mục tiêu của NĐT khi mua CP
Tìm kiếm cổ tức
: NĐT hy vọng cty tạo ra lợi nhuận để phân phối cho CSH
Tìm kiếm lãi vốn
: NĐT hy vọng cty tăng trưởng về giá trị => NĐT bán phần sở hữu vs mức giá cao
TÌm kiếm những lợi ích về thuế
Phân loại
Dựa vào trách nhiệm và quyền hạn của cổ đông
CP ưu đãi
1 loại CK lai tạp => vừa giống CP thường, vừa giống TP
Giống CP thường: CK k kỳ hạn, k hoàn vốn
Giống TP: Cổ tức đc ấn định theo 1 tỷ lệ cố định trên mệnh giá
Đc ưu tiên so vs cổ đông thường về mặt tài chính, ưu tiên chia cổ tức trc, nhưng bị hạn chế quyền hạn
Phân loại
CP ưu đãi k tích lũy
Lãi cổ phần thiếu sẽ đc bỏ qua và chỉ trả đủ cổ tức khi cty làm ăn có lãi
CP ưu đãi tham dự chia phần
Khi công ty có lãi nhiều sẽ đc cùng cổ đông thường tham dự chia lợi nhuận
CP ưu đãi tích lũy
Trường hợp cty làm ăn k có lãi để trả hoặc k đủ lãi
CP ưu đãi chuyển đổi thành CP thường
CP ưu đãi có thể chuộc lại
CP ưu đãi ở VN
CPUD biểu quyết (CP có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so vs CP phổ thông)
CPUD cổ tức
CPUD hoàn trả (hoàn trả vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của NSH)
CP thường
TCPH có thể thay đổi số lượng
Mua lại và hủy bỏ 1 phần CP
Bán CP bổ sung
Tỷ lệ sở hữu của NĐT sẽ bị pha loãng
CP đang lưu hành - CP đc phép phát hành - CP ngân quỹ
CP đc phép lưu hành là số lượng CP tối đa mà cty có thể phát hành =>
tránh tình trạng pha loãng quá mức tỷ lệ sở hữu
CP ngân quỹ: CP đc mua lại bởi TCPH ra CP này và nắm giữ như NĐT bthg
CP đang lưu hành là CP cty đã bán cho NĐT và chưa mua lại để hủy bỏ => đc sử dụng để tính toán
tỷ lệ sở hữu, tỷ lệ nợ trên vốn
Các loại giá CP
Thư giá: giá CP ghi trên sổ sách ktoan => phản ánh tình trạng vốn CP (Thư giá = (VCP theo mệnh giá + Vốn thặng dư + Quỹ tích lũy)/Tổng số cổ phiếu phát hành)
Thị giá: giá trên thị trường
Mệnh giá: giá trị danh nghĩa => MG mới phát hành = Vốn điều lệ/Tổng số CP đăng ký
Hiện giá: giá trị thực của CP tại thời điểm đc tính toán
PP xây dựng hệ thống chỉ số giá CP
Tổng quát
Chỉ số giá CP thể hiện tình hình hoạt động của thị trường CP
Chỉ số giá CP là thông tin thể hiện giá CP bình quân hiện tại so vs giá bình quân thời kỳ gốc đã chọn (giá bình quân thời kỳ gốc thg đc lấy là 100 hoặc 1000)
Mục tiêu xây dựng chỉ số giá: phản ánh sự biến động của giá theo thgian
Ý tưởng xuyên suốt quá trình xây dựng chỉ số: Cố định phần lượng, loại bỏ mọi yếu tố ảnh hưởng về giá trị để khảo sát sự thay đổi của riêng giá
3 Vấn đề cần giải quyết để thực hiện mục tiêu và lý tưởng
PP tính chỉ số giá CP
PP chọn rổ đại diện
Tìm biện pháp trừ khử các yếu tố về gtri đảm bảo chỉ số giá chỉ phản ánh biến động riêng giá
1 số yếu tố thường đc thống kê, tổng hợp đối vs Chỉ số giá
Chỉ số giá cao nhất, thấp nhất trong năm, số CP có chỉ số tăng/giảm trong kỳ
Chỉ số giá ngày nào đó, ngày đó so vs ngày trc, ngày đó so vs đầu năm
Một số chỉ số giá thường đc thông báo trên các phương tiện truyền thông đại chúng
Một số Chỉ số giá trên thế giới
Chỉ số giá CP Hàn Quốc - KOSPI - Ngày gốc 4/1/83: 100
Chỉ số chứng khoán Đức- DE30
Các chỉ số của thị trường CK Nhật Bản
Chỉ số NIKKEI 225
Chỉ số TOPIX
Các chỉ số của thị trường CK Anh
FT-30: 30 CP công nghiệp hàng đầu của TTCK London
Chỉ số FT-100: 100 CP hàng đầu tại SGDCK LonDon - Ngày gốc: 3/1/84: 1000
Chỉ số của TT CK Mỹ
Chỉ số Dow Jones (DJIA: công nghiệp Mỹ
HSAI: thị trường Quốc Tế Châu Á
Chỉ số Quốc tế DJWSI
PP tính chỉ số giá
PP bình quân số học
Tổng thị giá của CP / Số CP tham gia tính toán
Áp dụng: Dow Jones (Mỹ), Nikkei 225 (Nhật), MBT (Ý) => trường hợp mức giá CP tgia niêm yết khá đồng đều, ít rủi ro (độ lệch chuẩn thấp)
PP bình quân nhân
Có thể tính theo PP bình quân cộng hoặc nhân gia quyền (quyền số là số CP niêm yết)
Áp dụng (độ lệch chuẩn khá cao): Value Line (Mỹ), FT-30 (Anh)
PP Passcher
Loại chỉ số giá CP thông dụng nhất
Áp dụng: KOSPI (HQ), S&P500 (Mỹ), FT-SE 100 (Anh), TOPIX (Nhật), CAC (Pháp), TSE (ĐLoan), Hangsen (HKong), các chỉ số của TSy, VnIndex (VN)
Là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị (quyền số là số lượng CK niêm yết thời kỳ tính toán)
PP Laspeyres
Là chỉ số giá bình quân gia quyền (quyền số là cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc)
Áp dụng: FAZ, DAX (Đức)
PP Fisher
Là chỉ số giá bình quân nhân giữa chỉ số giá Passcher và Laspeyres
Áp dụng: Value Line (Mỹ), FT-30 (Anh)
PP chọn rổ đại diện
Khi TT mới ra đời, số lượng CP niêm yết chưa nhiều => rổ đại diện nên bao gồm tất cả CP
3 tiêu thức để xđ sự tiêu biểu
Số lượng CP niêm yết
Giá trị niêm yết
Tỷ lệ giao dịch mua bán CK
Rổ đại diện là tiêu biểu đại diện cho tổng thể
PP loại yếu tố trong rổ đại diện
Các yếu tố ảnh hưởng thay đổi về khối lượng và giá trị
Thưởng cổ phần, tiền tăng vốn bằng cách p/h CP mới
Bán chứng quyền
Thêm, bớt, thay CP khỏi rổ đại diện
CP trong rổ đại diện bị giảm giá trong ngày giao dịch k có cổ tức
PP trừ khử ảnh hưởng của yếu tố thay đổi về KL và giá trị
Kỹ thuật điều chỉnh hệ số chia
Chứng chỉ quỹ đầu tư
Tổng quát
Là 1 loại CK xác nhận quyền sở hữu 1 phần vốn góp trong quỹ đại chúng của NĐT
Ở VN, CCQDT là 1 loại CK dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ do cty quản lý thay mặt quỹ công chúng phát hành
Có mệnh giá thống nhất là 10.000đ
Quỹ công chúng là quỹ có CCQ đc phát hành ra công chúng
Quỹ thành viên là quỹ đc lập bằng góp vốn tối đa 49 thành viên góp vốn, k p/h CCQ ra công chúng
ĐK chào bán ra công chúng
Tổng giá trị CCQ đki chào bán tối thiểu 50 tỷ đồng
Có p.a p/h, p.a đầu tư
Đặc điểm CCQ vs CP
DD chung
Đều là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu, quyền lợi và trách nhiệm đối vs phần vốn góp của NĐT
DD khác
CCQ là phương tiện để thành lập quỹ của 1 quỹ đầu tư, hđ chính: đầu tư CK
NĐT sở hữu CCQ k có quyền biểu quyết và có ý kiến đối vs hđ của cty mình có cổ phần
NĐT muốn mua CCQ phải do cty quản lý quỹ thay mặt NĐT thực hiện
CCQĐT đóng
KN
Hình thức quỹ phát hành CCQ 1 lần duy nhất, k thực hiện việc mua lại, sau khi kết thúc HĐV CCQ sẽ đc niêm yết trên TTCK
Đối với NĐT, CCQ đóng có tính ổn định, k áp lực về xoay chuyển dòng tiền, tính thanh khoản => thường có mong muốn đầu tư dài hạn
DD
Tính thanh khoản
Gd như 1 CP của cty
Nắm giữ tiền
Có tính ổn định về vốn cao
Có thể đầu tư vào các TS mang tính dài hạn
Biến động giá
BĐG so vs giá trị TS ròng thường lớn => Mua bán CCQ phải qua môi giới
CCQĐT mở
KN
Là hình thức đầu tư CK gián tiếp = Các chuyên gia sẽ đầu tư vào thay
ĐD
Đem lại lợi nhuận cao trong dài hạn
Chỉ mới xuất hiện gần đây (VN: 2016)