Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
ĐẶC TRƯNG CỦA VĂN HỌC - Coggle Diagram
ĐẶC TRƯNG CỦA VĂN HỌC
Đặc trưng về đối tượng
Các ngành khoa học chủ yếu xem con người, đời sống ở phương diện lí tính, khách quan.
Văn học: nhìn con người, đời sống dưới nhiều góc độ, phạm vi, lĩnh vực. Văn học có thể chú ý đến những khía cạnh nhỏ bé mà các ngành khoa học khác ít quan tâm đến.
Con người là đối tượng trung tâm khi văn học miêu tả, phản ánh về đời sống.
Con người được khai thác, thể hiện ở thế tổng thể, toàn vẹn nhất, là 1 chỉnh thế, chủ thể của xã hội (con người được nhìn nhận ở mọi góc độ của đời sống, ngoài đời con người phong phú, phức tạp như thế nào thì văn học cũng tái hiện thế đó).
Văn học lí giải mọi mặt của đời sống thông qua điểm nhìn của 1 con người cụ thể.
Đặc trưng về chất liệu nghệ thuật
Ngôn từ trong văn học chính là ngôn ngữ bắt nguồn từ đời sống được sử dụng 1 cách nghệ thuật trong các sáng tác của nhà văn.
Các đặc tính của ngôn từ
Tính phi vật thể:
Phi vật chất là sản phẩm của ngôn từ nghệ thuật: hình tượng phi vật thể thông qua quá trình tiếp nhận gián tiếp (đọc và tưởng tượng) .
Hình tượng văn học được xây dựng bằng chất liệu ngôn từ không thể nhìn thấy bằng mắt thường mà chỉ có thể nhận thấy bằng trí tưởng tượng của chính người đọc.
Điều này đã làm cho:
Văn học có 1 hành trình tiếp nhận nghệ thuật phong phú, nhiều chiều.
Hình tượng nghệ thuật và tác phẩm văn học có cả 1 đời sống, số phận riêng.
Công chúng của văn học có quyền năng và vị thế "đồng sáng tạo" trong hành trình văn học.
Tính vô cực
Ngôn từ có khả năng thâm nhập và phản ánh mọi không gian, thời gian của đời sống. Ngôn từ không bị giới hạn về không gian.
Vô cực trong thời gian
Ngôn từ trong văn học có thể phản ánh và tạo nhịp độ thời gian nhanh, chậm linh hoạt
Ngôn từ trong văn hóa có thể kéo giãn hoặc dồn nén thời gian tùy theo tâm trạng, cảm xúc, quan niệm thẩm mĩ.
Ngôn từ trong văn học có thể chủ động, linh hoạt trong sự sắp xếp, biểu hiện thì của thời gian.
Vô cực trong không gian
Ngôn từ trong văn học có thể tái hiện, đồng hiện và di chuyển linh hoạt nhiều không gian khác nhau trong cùng một tác phẩm.
Ngôn từ trong văn học có thể tạo ra siêu thực, không gian siêu thực, không gian tâm tưởng mang tâm lí, cảm xúc, lí tưởng của con người.
Tính tư duy trực tiếp
Văn học có thể bộc lộ trực tiếp tư tưởng, tình cảm của nhân vật và tác giả qua cách sử dụng ngôn từ
Văn học có thể dùng ngôn từ mô tả chi tiết quá trình con người đang tư duy, suy nghĩ, trăn trở.
Ngôn từ nghệ thuật là 1 hệ thống gồm nhiều lời phát ngôn, mỗi phát ngôn là dấu ấn của 1 tính cách, 1 con người cụ thể có thể đại diện cho 1 lớp người, 1 dân tộc, 1 thế hệ.
Ngôn từ nghệ thuật có tính "đa thanh" phước điệu.
Tính vạn năng, phổ thông
Tính vạn năng là khả năng ngôn từ có thể tái hiện mọi khía cạnh của đời sống hiện thực của con người.
Tính phổ thông: là đặc tính dễ dàng tiếp cận, truyền bá và sáng tác do văn học sử dụng chất liệu bắt nguồn từ ngôn ngữ đời sống nhưng phân biệt với ngôn ngữ đời thường ở tính nghệ thuật.
Đặc tính nghệ thuật của ngôn từ văn học gồm
Tính hình tượng
Ngôn từ trong văn học giàu sức gợi (hình ảnh, sự liên tưởng), ngôn từ vẽ lại cả thế giới.
Ngôn từ thường xuyên sử dụng các biện pháp nghệ thuật tu từ để tạo tính đa nghĩa
Ngôn từ mang phong cách, tư tưởng của tác giả qua tác phẩm.
Tính tổ chức cao:
Tính chắt lọc, chỉnh thể
Tính chi tiết, cụ thể
Tính tỉnh lược/cố tình im lặng
Tôn trọng các quy luật của ngôn ngữ
Xu hướng phá vỡ các quy tắc thông thường
Phương thức truyền tải nghệ thuật
Hình tượng văn học: là hình ảnh, con người, sự vật được mô tả và phản ánh 1 cách nghệ thuật trong tác phẩm văn học
Các đặc tính của hình tượng văn học
Tính tạo hình và biểu hiện
Tính tạo hình: nhà văn dùng ngôn từ miêu tả để cung cấp 1 hệ thống các đặc điểm bề ngoài cảm tính để người đọc có thể nhận biết..
Tính biểu hiện: nhà văn tạo ra 1 ý nghĩa hoặc tính chất biểu trưng nào đó cho những đặc điểm dùng để miêu tả, tạo hình cho hình tượng nhân vật.
Tính tưởng tượng và hư cấu
Tính tưởng tượng: hình tượng là sản phẩm của sự tưởng tượng, có khả năng khơi gợi, làm sống dậy những tri thức kinh nghiệm đã biết về đời sống cho người đọc.
Tính hư cấu: hình tượng còn là sản phẩm của sự hư cấu, có khả năng hấp dẫn, lôi cuốn, kích thích bởi sự mới mẻ, không lặp lại
Tính chỉnh thể và quan niệm
Hình tượng văn học là 1 chỉnh thể nghệ thuật, thẩm mĩ được cấu thành từ nhiều yếu tố, được chọn lọc và liên kết với nhau thành 1 thể thống nhất, trọn vẹn.
Tính quan niệm: khi đạt được tính chỉnh thể, hình tượng sẽ có khả năng khái quát, bộc lộ trực tiếp cho 1 quan niệm, tư tưởng, tình cảm, cảm xúc hay thái độ cụ thể của nhân vật và của chính tác giả.
Tính cụ thể và khái quát:
Hình tượng được tạo nên từ 1 hệ thống các đặc điểm riêng, chi tiết, được miêu tả tỉ mỉ ở nhiều bình diện
Hình tượng còn được tạo nên từ các đặc điểm chung, có sức khái quát, điển hình cho tiếng nói, đặc điểm của 1 loại hiện tượng đời sống, 1 tầng lớp, thế hệ, quốc gia, dân tộc, thời đại,...
Khái niệm văn học: Văn học là 1 loại hình nghệ thuật đặc biệt, sử dụng chất liệu ngôn từ để phản ánh, khái quát về con người và đời sống thông qua 1 hệ thống hình tượng nghệ thuật.