Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
suy DD, PP đánh giá tình trạng dd, các thể suy dinh dưỡng - Coggle Diagram
suy DD
PP đánh giá tình trạng dd
Nhân trắc học
các kích thước nhân trắc
Cân nặng
Chiều cao/chiều dài nằm
Vòng cánh tay
Bề dày nếp gấp da (lớp mỡ dưới da)...
ưu điểm
Đơn giản, an toàn
Có thể điều tra trên một mẫu lớn.
Trang thiết bị không đắt, dễ vận chuyển.
Có thể đánh giá được tình trạng dinh dưỡng trong quá khứ.
Xác định được mức độ SDD.
Test sàng lọc cho các can thiệp.
nhược điểm
Không đánh giá được sự thay đổi về tình trạng dinh dưỡng trong giai đoạn ngắn.
Không nhạy để xác định các thiếu hụt dinh dưỡng đặc hiệu.
WHO khuyến cáo nhận định tình trạng dinh dưỡng trẻ em chủ yếu dựa vào 3 chỉ tiêu:
Cân nặng / tuổi (W/A),
Chiều cao / tuổi (H/A),
Cân nặng /chiều cao (W/H).
z score= (kích thước đo được- số trung bình của quần thể tham khảo)/ Một độ lệch chuẩn (SD) của quần thể tham khảo)
phân loại tình trạng dinh dưỡng cho người trưởng thành (WHO)
Bình thường: 18.5-24.99
thừa cân: >=25
Béo phì: >=30
Béo phì độ 1: 30-34.99
tiền béo phì: 25-29.99
Béo phì độ 2: 35-39.99
béo phì đpộ 3 >=40
Gầy <=18.5
gầy độ 1: 17-18.49
gầy độ 2: 16-16.99
gầy độ 3:<16
Các thăm khám thực thể/ dấu hiệu lâm sàng.
hoá sinh ở dịch thể và các chất bài tiết (máu,
nước tiểu...).
Các kiểm nghiệm chức năng để xác định các rối loạn chức phận do thiếu hụt dinh dưỡng.
Điều tra tỷ lệ bệnh tật và tử vong. Sử dụng các thống kê y tế để tìm hiểu mối liên
quan giữa tình hình bệnh tật và tình trạng dinh dưỡng.
Đánh giá các yếu tố sinh thái liên quan đến tình trạng dinh dưỡng và sức khoẻ.
Điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống.
Phòng chống suy dinh dưỡng ( Cần phối hợp nhiều biện pháp (G.O.B.I.F.F.F)
Theo dõi biểu đồ phát triển (G – Growth Chart)
Phục hồi mất nước theo đường uống (O – Oresol)
Nuôi con bằng sữa mẹ (B – Breast feeding)
Tiêm chủng theo lịch (I – Imunization)
Kế hoạch hóa gia đình (F – Family planning)
Giáo dục dinh dưỡng, giáo dục nâng cao kiến thức cho phụ nữ (F – Female)
Xây dựng hệ sinh thái VAC tạo nguồn thức ăn bổ sung hợp lý (F – Foodproduct)
Nuôi con bằng sữa mẹ
Cho ăn bổ sung hợp lý từ tháng thứ 5
trở đi
Theo dõi biểu đồ tăng trưởng
các thể suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng thể teo đét (Marasmus)
Trẻ có triệu chứng thiếu vitamin A, D, K, B1,
B12... nhưng nhẹ hơn.
Trẻ có thể mất cảm giác thèm ăn.
Trẻ mất hết lớp mỡ dưới da ở mặt, mông, chi nên trẻ gày đét, mặt hốc hác, mắt trũng da khô nhăn nheo như cụ già.
Các triệu chứng cận lâm sàng: Huyết sắc tố giảm, Hematocrit giảm, Protein máu giảm, Pre-albumin máu giảm, chỉ số đường máu và điện giải đồ thay đổi
cơ teo đét: không rõ ràng
phù: không có
Biến đổi tâm lý: đôi khi lặng lẽ, mệt mỏi
Ngon miệng: khá
tiêu chảy: thường gặp
biến đổi ở da ít gặp
biến đổi ở tóc: ít gặp
albumin huyết thanh bình thường hoặc hơi thấp
cân nặng/ chiều cao: rất thấp
hoặc phối hợp cả 2 thể
Suy dinh dưỡng thể phù (Kwashioikor)
Phù dinh dưỡng: Phù bắt đầu từ hai chi dưới, sau đó phù toàn thân. Phù đều hai bên, phù trắng mềm, ấn lõm. Là tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh SDD cấp tính có biến chứng.
Chu vi vòng cánh tay và cân nặng theo chiều cao có thể bình
thường.
Hay gặp kèm theo rối loạn tiêu hóa, viêm phổi.
Rối loạn sắc tố da: nốt đỏ ở bẹn, chi, mông và xung quanh hậu môn; tập trung thành mảng đỏ và thâm đen sau đó bong ra để lại lớp da non dễ bị nhiễm trùng làm da trẻ loang lổ
Tình trạng SDD còn biểu hiện ở các mô, tổ chức khác như: loãng xương, thiếu vitamin A, gan to do thoái hóa mỡ, tim suy do thiếu đạm.
Cận lâm sàng: Giảm Huyết sắc tố, Protein máu,
Glucose máu, Natri và Kali.
Tỷ lệ Albumin/Globulin đảo ngược. Chỉ số White Head: acid amin không thiết yếu/acid amin thiết yếu tăng cao (bình thường 0,8-2)
cân nặng/ chiều cao: thấp, có thể không rõ do phù
Phù: chi dưới và mặt
biến đổi tâm lý: quấy khóc mệt mỏi
Ngon miệng: kém
Tiêu chảy: thường gặp
Biến đổi ở da: viêm da
Biến đổi ở tóc: tóc thưa, mỏng, dễ nhổ
Albumin huyết thành:thấp (dưới 3g/100ml)
cơ teo đét: có thể không rõ do phù
gan to: đôi khi do tích lũy mỡ