Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT - Coggle Diagram
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
HAI LOẠI HÌNH BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Hai hình thức biện chứng
Khách quan
: Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người
Chủ quan
:Tư duy biện chứng
Biện chứng
: dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, trong xã hội và tư duy
NỘI DUNG CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
HAI NGUYÊN LÝ CỦA PBCDV
Nguyên lý
: tri thức không dễ chứng minh nhưng đã được xác nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ con người,
người ta chỉ còn phải tuân thủ nghiêm ngặt, nếu không thì sẽ mắc sai lầm cả trong nhận thức lẫn hành động
Nguyên lý mỗi liên hệ phổ biến
Nội dung
Làm điều kiện, tiền đề, quy định giữa các sự vật, hiện tượng
Tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt của sự vật, hiện tượng
Tính chất
Khách quan
Phổ biến
Đa dạng, phong phú
Ý nghĩa PPL
Nguyên tắc toàn diện
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể
Nguyên lý về sự phát triển
Phát triển
là một
phạm trù triết học
dùng để chỉ
quá trình vận động
của sự vật theo
khuynh hướng đi lên
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
Tính chất
Khách quan: do các quy luật khách quan chi phối, cơ bản nhất là quy luật mâu thuẫn
Phổ biến
Kế thừa
Phong phú, đa dạng
Ý nghĩa PPL
Đặt SVHT trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi
Nhận thức SVHT trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của vấn đề
Phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến
Kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo
CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PBCDV
Phạm trù triết học
là hình thức hoạt động trí óc phổ biến của con người, là những mô hình tư tưởng phản ánh những thuộc tính và mối liên hệ vốn có ở tất cả các đối tượng hiện thực
Cái chung - Cái riêng
Cái riêng
: một SV,HT, một quá trình nhất định
Cái chung
: những mặt, thuộc tính, yếu tố, quan hệ tồn tại phổ biến trong nhiều SV,HT
Cái đơn nhất
: những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một SV,HT và không lặp lại ở sự vật khác
Ý nghĩa PPL
Cái chung xuất phát từ cái riêng
Tìm ra cái chung, hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng
Chủ động tác động vào sự chuyển hóa cái mới thành cái chung để phát triển nó, ngược lại cái cũ thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó
Nguyên nhân - Kết quả
Nguyên nhân
là
phạm trù
dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một SV,HT hay giữa các SV,HT với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định
Kết quả
là
phạm trù
dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt, yếu tố trong một SV hoặc giữa các SV, HT tạo nên
Nội dung - Hình thức
Bản chất - Hiện tượng
Tất nhiên - Ngẫu nhiên
Khả năng - Hiện thực
Các quy luật cơ bản của phép BCDV
Quy luật
là những
mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên và lặp đi lặp lại
giữa các mặt, các yếu tố, thuốc tính bên trong mỗi SV,HT hay giữa các SV,HT với nhau
Tính chất
Khách quan
Phổ biến
Đa dạng
Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
Chỉ ra cách thức vận động và phát triển của SVHT
Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập
Là
hạt nhân
của phép biện chứng
Chỉ ra
nguồn gốc và động lực
của sự vận động và phát triển
Mặt đối lập
: những mặt, yếu tố, ... có khuynh hướng, tính chất trái ngươc nhau
Nương tựa, làm tiền đề cho nhau
Tác động lẫn nhau, cân bằng, thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành với các cũ chưa mất hẳn
Giữ các mặt đối lập có sự tương đồng
Mâu thuẫn biện chứng
chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập
Ý nghĩa PPL
Mang
tính khách quan, phổ biến
Phân tích cụ thể, tìm ra các giải quyết phù hợp; xem xét vị trí, vai trò của các mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc,...
Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ
Quy luật phủ của phủ
Chỉ ra
khuynh hướng
phát triển của SV,HT : tiến lên, nhưng theo chu kỳ, quanh co...
Phủ định nói chung là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này bởi một sự vật, hiện tượng khác: A => B
Phủ định biện chứng: là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ
Nội dung
Phát triển là một quá trình phủ định liên tục từ thấp đến cao
Sự phát triển thông qua quá trình phủ định mang tính chu kỳ
Tổng hợp toàn bộ các chu kỳ của sự phát triển tạo nên hình thái có mô hình “xoáy ốc”
LÝ LUẬN NHẬN THỨC
Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học
Quan điểm của chủ nghĩa hoài nghi: Nghi ngờ khả năng nhận thức của con người, tuy còn hạn chế nhưng có yếu tố tích cực đối với nhận thức khoa học
Quan điểm của thuyết không thể biết: Con người không thể nhận thức được bản chất thế giới
• Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác: Nhận thức là sự phản ánh trực quan, đơn giản, là bản sao chép nguyên xi trạng thái bất động của sự vật
Lý luận nhận thức của chủ nghĩa DVCB
Nguyên tắc
thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức con người
công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung
Nguồn gốc
Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của con người
Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người
Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.
Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
Thực tiễn là mục đích của nhận thức