Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Bài 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ…
Bài 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình ?
Khái niệm: Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.
Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
Bình đẳng giữa vợ và chồng: Được thể hiện trong quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản.
Trong quan hệ nhân thân (tình cảm)
Bình đẳng lựa chọn nơi cư trú;
Tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau;
Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau;
Giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt.
Bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc con ốm.
Trong quan hệ tài sản:
Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, thể hiện ở quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt.
Pháp luật thừa nhận vợ, chồng có quyền có tài sản riêng và có quyền chiềm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình (đó là tải sản có trước khi kết hôn, được thừa kế riêng hoặc được tặng, cho riêng trong thời kì hôn nhân).
Ý nghĩa: Tạo cơ sở để vợ, chồng củng cố tình yêu, đảm bảo sự bền vững của hạnh phúc gia đình.
Phát huy truyền thống của dân tộc về tình nghĩa vợ chồng và khắc phục tư tưởng phong kiến lạc hậu, trọng nam khinh nữ.
Bình đẳng giữa cha mẹ và con
Cha mẹ (kể cả bố dượng, mẹ kế) phải
Thương yêu, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con;
Tôn trọng ý kiến của con;
Chăm lo việc học tập và phát triển lành mạnh của con cả về vật chất, trí tuệ và đạo đức.
Cha mẹ không được:
Phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con (kể cả con nuôi);
Không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên;
Không xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Con cái có bổn phận yêu quý, kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Con không được có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ
Bình đẳng giữa ông bà và cháu
Được thể hiện qua nghĩa vụ và quyền giữa ông bà nội, ngoại và các cháu. Đó là mối quan hệ hai chiều
Ông bà có nghĩa vụ và quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho các cháu
cháu có bổn phận kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà. :
Bình đẳng giữa anh, chị, em
Anh, chị, em có bổn phận thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có nghĩa vụ và quyền đùm bọc, nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
Bình đẳng trong lao động
Thế nào là bình đẳng trong lao động?
Khái niệm: Bình đẳng trong lao động là bình đẳng giữa mọi công dân trong thực hiện quyền lao động thông qua tìm việc làm; bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng lao động; bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ trong từng cơ quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.
Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động
Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động:
Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp phù hợp với khả năng của mình, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, nguồn gốc gia đình, thành phần kinh tế.
Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao được nhà nước và người sử dụng lao động ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi để phát huy tài năng, làm lợi cho doanh nghiệp và đất nước.
Công dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động
Trong quan hệ lao động cụ thể, quyền bình đẳng của công dân được thực hiện thông qua hợp đồng lao động.
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Việc giao kết hợp đồng lao động phải tuân theo nguyên tắc: tự do, tự nguyện, bình đẳng; không trái pháp luật và thỏa ước lao động tập thể; giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động.
Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ:
Lao động nam và lao động nữ bình đẳng về cơ hội tiếp cận việc làm; về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng; được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.
Lao động nữ được quan tâm đến đặc điểm cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ trong lao động để có điều kiện thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ lao động. (Lao động nữ: có quyền hưởng chế độ thai sản (6 tháng); Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ vì lí do: kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi (trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động); không sử dụng lao động nữ vào công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con).
Bình đẳng trong kinh doanh
Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh ?
Khái niệm: Quyền bình đẳng trong kinh doanh là quyền bình đẳng của mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, từ việc lựa chọn ngành nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh theo qui định của pháp luật
Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh
Thứ 1: Mọi công dân, không phân biệt, nếu có đủ điều kiện đều có quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh tùy theo điều kiện và khả năng của mình.
Thứ 3: Mọi loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều bình đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Thứ 4: Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về quyền tự chủ kinh doanh để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
Thứ 5: Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình hoạt động SX, KD.
Thứ 2: Mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ đăng kí kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm khi có đủ điều kiện theo qui định pháp luật.