Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT, Phát triển là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ…
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
I. Hai Loại Hình Biện Chứng Và PBC Duy Vật
Biện chứng khách quan
Là biện chứng của thế giới vật chất, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người
Biện chứng chủ quan
Là tư duy biện chứng
II. Nội Dung Của Phép Biện Chứng Duy Vật
a) Hai Nguyên Lý
*Nguyên lý:
được hiểu như các tiền đề trong các khoa học cụ thể. Nó là tri thức không dễ chứng minh nhưng đã được xác nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ con người,
người ta chỉ còn phải tuân thủ nghiêm ngặt, nếu không thì dễ mắc sai lầm cả trong nhận thức lẫn hành động
2 nguyên lý cơ bản
2/ Nguyên lý về sự phát triển
Khái niệm phát triển
Quan điểm siêu hình: Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của SVHT. Phát triển chỉ là sự thay đổi tặng hoặc giảm về mặt lượng không có sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của SVHT mới
Quan điểm biện chứng: Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của SV
1/ Nguyên lý mối liên hệ phổ biến
a) Nội dung
Mối liên hệ
Làm điều kiện, tiền đề để quy định lẫn nhau
Giữa các SVHT
Tác động qua lại, Chuyển hóa lẫn nhau
Giữa các mặt của SVHT
b) Tính chất
Tính khách quan
Tính phổ biến
Tính đa dạng phong phú
Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc toàn diện
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể
b) Các cặp phạm trù cơ bản của PBCDV
Phạm trù triết học
là hình thức hoạt động trí óc phổ biến của con người, là những mô hình tư tưởng phản ánh những thuộc tính và mối liên hệ vốn có ở tất cả các đối tượng hiện thực
Gồm: Cái riêng và cái chung, nguyên nhân và kết quả, tất nhiên và ngẫu nhiên, nội dung và hình thức, bản chất và hiện tương, khả năng và hiện thực
Phạm trù nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định.
Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên.
Quan hệ biện chứng
Mối quan hệ giữa NN và kết
quả là tất yếu khách quan
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả
Nguyên nhân và kết quả có thể
chuyển hóa lẫn nhau
Sự tác động của nguyên nhân đến
kết quả có thể theo hai hướng: thuận, nghịch, vì thế các kết quả được sinh ra từ nguyên nhân cũng
khác nhau
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện SVHT
Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn
Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích dã đề ra
Các cặp phạm trù cơ bản còn lại của PBCDV cũng được xét
theo dàn ý tương tự, có thể chú ý nhiều hơn đến cặp nội dung - hình thức
Phạm trù cái chung và cái riêng
Cái riêng
để chỉ 1 SV, HT, 1 quá trình nhất định
Cái chung
chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố, quan hệ tồn tại phổ biến trong nhiều SVHT
Cái đơn nhất
là những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở 1 SV, HT và không lặp lại ở SV khác
Quan hệ biện chứng
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tách rời cái chung
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung thì sâu sắc hơn cái riêng
Ý nghĩa phương pháp luận
Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng
Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng
Trong hoạt động thực tiễn ta cần chủ động tác động vào sự chuyển
hoá cái mới thành cái chung để phát triển nó, và ngược lại cái cũ
thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó
*Biện chứng:
dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, trong XH và tư duy
Các Quy Luật Cơ Bản Của Phép Biện Chứng Duy Vật
Khái niệm quy luật
Quy luật là những mối liên
hệ
khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên và lặp
đi lặp lại
giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên
trong mỗi một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau.
*Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất và ngược lại
Vị trí của quy luật: chỉ ra
cách thức vận động và phát triển của SVHT
Ý nghĩa phương pháp luận
✓Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất; không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ
✓Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động
✓Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan
✓Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp
*Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập
Quy luật này có vị trí là hạt nhân của phép biện chứng
Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển.
Quy luật phủ định của phủ định
Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: Chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng: tiến lên, nhưng theo chu kỳ, quanh co...
Khái niệm phủ định biện chứng
Phủ định nói chung là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này bởi một sự vật, hiện tượng khác: A => B
Phủ định biện chứng: là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ
Nội dung quy luật phủ định
Thứ nhất. Phát triển là một quá trình phủ định liên tục
từ thấp đến cao
Thứ hai: Sự phát triển thông qua quá trình phủ định
mang tính chu kỳ
Thứ ba: Tổng hợp toàn bộ các chu kỳ của sự phát triển tạo nên hình thái có mô hình “xoáy ốc”
Ý nghĩa phương pháp luận
Cái mới tất yếu xuất hiện và chiến thắng => Phải có thái độ ủng hộ cái mới. Sự phát triển luôn có tính kế thừa => Không phủ định sạch trơn. Sự phát triển luôn quanh co phức tạp => Không lạc quan cũng không quá bi quan
a. Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng
Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố,... có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau
Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.
b. Nội dung của quy luật
Thống nhất giữa các mặt đối lập
Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại
Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn
Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng
Đấu tranh giữa các mặt đối lập
Chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng
Ý nghĩa phương pháp luận
Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn...
Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc...
Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ
Phát triển là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ
quá trình vận động
của SV theo
khuynh hướng đi lên
từ thấp đén cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hòa thiện hơn
Tính chất của sự phát triển
Tính phổ biến:
Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực. mọi SVHT, mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện
Tính kế thừa:
SVHT mới ra đời từ SVHT cũ, chứ không phải từ hư vô
Tính khách quan:
nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản nhất là quy luật mâu thuẫn
Tính phong phú, đa dạng:
ở những không gian và thời gian khác nhau: chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể
Ý nghĩa phương pháp luận
Quan điểm phát triển
Khi xem xét SVHT phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi
Nhận thức SVHT trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển
Biết phát hiện và ủng hộ cái mới: chống bảo thủ, trì trệ định kiến
Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
.