Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
KINH DỊCH - Coggle Diagram
KINH DỊCH
QUẺ
QUẺ ĐƠN
mỗi quẻ có 3 vạch- HÀO
Gồm 8 quẻ : Kiền, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài
Quẻ Đơn tượng trưng cho Vạn Vật, Vạn Hữu
QUẺ KÉP
Quẻ Kép gồm 64 quẻ, mỗi quẻ có 6 Hào.
Vì mỗi hoàn cảnh có nhiều khía cạnh, nhiều giai đoạn, nhiều nhân vật bị dính dấp ảnh hưởng, nên mỗi quẻ lại có 6 Hào. Sáu Hào cốt là để nói lên cho rõ ràng:
Mọi khía cạnh, mọi trạng thái biến thiên của hoàn cảnh.
Mọi giai đọan của một công trình.
Mọi tầng lớp trong xã hội, đang cùng chia xẻ một hoàn cảnh
Những trường hợp khác nhau, có thể xảy ra cho từng hạng người sống cùng chung một hoàn cảnh..
HÀO
HÀO TÀI
Hào Tài là bản chất của từng Hào, tài đức của từng Hào. Hào Tài được diễn tả bằng Âm và Dương.
Âm Hào tượng trưng cho những kẻ tiểu nhân, hoặc những người bất tài, nhu nhược.
Dương Hào tượng trưng cho quân tử, người tài cán, cương nghị.
HÀO VỊ
*Hào Vị . Mỗi quẻ Kép có 6 vị ngôi, tức là 6 Hào
Mỗi một hào mang một số thứ tự tính từ dưới lên trên : 1, 2, 3, 4, 5, 6 có tên là Hào Sơ, Hào Nhị, Hào Tam, Hào Tứ, Hào Ngũ và Hào Thượng.Số lẻ 1, 3, 5 là vị Dương. Số chẵn 2, 4, 6 là vị Âm
TRUNG CHÍNH & BẤT TRUNG BẤT CHÍNH
Hào 2 và 5 là Trung Hào, nên gọi là Trung
Hào 3, 4 chẳng hạn, không phải Hào giữa nên gọi là Bất trung
. - Hào Dương cư Dương vị, hào Âm cư Âm vị gọi là Chính
Hào Dương cư Âm vị, hào Âm cư Dương vị gọi là Bất chính
Trung chính & Bất trung chính cốt để chỉ 2 sự kiện: 1) Trung là những người thành khẩn, trung thực, có lương tâm chức nghiệp, tận tụy vì công vụ. 2) Chính là những người được dùng vào những ngôi vị, những công việc xứng với tài đức của mình. Bất trung chỉ những người gian ngoan, không thành khẩn
Bất chính chỉ những người sống trong những địa vị bất xứng, không thích hợp với tài đức của mình, ví như dốt nát, bất tài mà lại ở địa vị cao (Âm cư Dương vị); hoặc có tài, có đức mà không được trọng dụng, không được đặt vào những chức vị xứng đáng (Dương cư Âm vị) Nhân đó ta suy ra được tình trạng hay dở rất nhiều.
ỨNG & TỈ
Mỗi người trong xã hội lại có một số người hỗ trợ, hay không hỗ trợ, Dịch kinh diễn tả sự kiện này bằng ỨNG HÀO . ỨNG HÀO thì
1 ứng với 4
2 ứng với 5
3 ứng với 6
*Âm ở dưới ứng Dương ở trên thì phải hiểu là tiểu nhân dựa thế quân tử, tiểu nhân dựa thế lực người có quyền thế ở trên, như vậy đâu có hay.
*Dương ở trên ứng với Âm ở dưới thì phải hiểu là người trên hay, mà người dưới dở, không giúp ích được bao lâu.
*Âm lại gặp Âm, Dương lại gặp Dương thì thường phải hiểu là một người hoạt động đơn độc, không người hỗ trợ.
*Nhưng ở Hào ngũ, Hào nhị, nếu Cửu Ngũ mà lại gặp Cửu Nhị thì có thể hiểu là Minh quân lại gặp Hiền thần. (Xem Kiền)
TỈ : là thân cận, là sống kế cận nhau.
Quẻ Kép tượng trưng cho hết mọi biến hóa, mọi tình trạng, mọi hoàn cảnh mà Vạn hữu và Nhân quần gây nên trong khi giao tiếp với nhau. Thượng Kinh và Hạ Kinh viết lại 64 quẻ , tức là đưa ra 64 hoàn cảnh tượng trưng, để dạy con người phương pháp xử sự cho khéo léo, tùy theo mỗi hoàn cảnh mình gặp.
Quẻ Kép gồm 2 quẻ đơn
-Quẻ phía dưới là Nội Quái
Quẻ phía trên là Ngoại Quái
Bàn về mỗi quẻ Kép có:
A) Tự Quái. B) Thoán Từ. C) Thoán Truyện. D) Tượng Truyện. E) Hào Từ và Tiểu Tượng Truyện.
HÀO
THOÁN
HÀO