Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Nước Đại Việt thời nhà Lý (Từ 1009 đến 1226) - Coggle Diagram
Nước Đại Việt thời nhà Lý (Từ 1009 đến 1226)
Lịch sử hình thành
Triều đại nhà Lý kéo dài 216 năm
9 đời vua (Lý Thái Tổ, Lý Thái Tông, Lý Thánh Tông, Lý Nhân Tông, Lý Thần Tông, Lý Anh Tông, Lý Cao Tông, Lý Huệ Tông và Lý Chiêu Hoàng)
Lý Công Uẩn xưng vua (Lý Thái Tổ)
Năm 1009, Lê Long Đĩnh chết
Lý Công Uẩn lên ngôi vua lập nên nhà Lý
Năm 1010, ông đặt niên hiệu là Thuận Thiên và quyết định chuyển kinh đô từ Hoa Lư về thành Đại La, đổi tên là Thăng Long
Năm 1054, Lý Thánh Tông đổi tên nước là Đại Việt
Đặc điểm chính trị
Tiếp đến là các chức Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo (Tam Thiếu) và Thiếu úy (phụ trách cấm quân), Nội điện Đô tri sự, Kiểm hiệu Bình chương sự
Giúp nhà vua còn có các cơ quan chuyên trách như Trung Thư sảnh, Khu mật sứ, Ngự sử đài, Thượng thư sảnh, Nội thị sảnh, Đình úy, Hàn lâm viện...
Dưới Tam Thái là chức Thái úy nắm giữ chính trị quân sự
Ở địa phương, từ năm 1011, nhà Lý cho đổi 10 lộ thời Tiền Lê thành 24 lộ, một số châu. Dưới lộ, phủ là châu, huyện, xã.
Đứng đầu triều đình là Hoàng đế, dưới Hoàng đế có ba chức là Thái sư, Thái phó, Thái bảo (Tam Thái)
Quân đội thời Lý có cấm quân gồm 10 vệ, sau chia thành 16 vệ do một viên
Thiếu úy cầm đầu.
Bộ máy chính quyền tập trung với thể chế nhà nước quân chủ trung ương tập quyền
Ngoài cấm quân, ở các lộ, phủ đều có quân đội gọi là lộ quân hay sương quân
Tất cả nam đinh từ 18 tuổi đều có nghĩa vụ đi lính
Thực hiện chính sách “ngụ binh ư nông”
Chỉ huy quân đội thời Lý có Đô thống, Nguyên soái, Tổng quản, Đại tướng, Đô tướng
Chính sách đối nội
Xây dựng hệ thống luật pháp (1042)
Khuyến khích phát triển kinh tế
Mở khoa thi Đình (1075)
Phát triển văn hóa
Chính sách đối ngoại: Thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị với các nước láng giềng. Kiên quyết bảo vệ độc lập, chủ quyền dân tộc
Các nhân vật/sự kiện nổi bât
Nhân vật
• Lý Thường Kiệt
• Lý Nhân Tông
• Lý Công Uẩn
• Lý Anh Tông
Sự kiện
• Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống năm 1076 (Lý Thường Kiệt )
• Mở khoa thi đầu tiên năm 1075 (Lý Nhân Tông )
• Dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long năm 1010 (Lý Công Uẩn )
• Xây dựng Văn Miếu - Quốc Tử Giám năm 1070 (Lý Anh Tông )
• Năm 1054, Lý Thánh Tông đổi tên nước là Đại Việt