Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
C5 - NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN - Coggle Diagram
C5 - NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
VẤN ĐỀ CHUNG
Sự cần thiết và ý nghĩa
Tín dụng ngắn hạn: dưới 1 năm, để tiêu dùng cá nhân, bổ sung tạm thời VLD của DN
Tín dụng trung hạn: từ 1-5 năm, mua TSCD, mở rộng xây dựng công trình
Tín dụng dài hạn: trên 5 năm, đầu từ xí nghiệp, mở rộng SX
Ý nghĩa của TRUNG-DÀI hạn
Là loại đầu tư có hoàn trả trực tiếp, thúc đẩy sử dụng vốn
Hình thức đầu tư linh hoạt, thâm nhập vào nhiều lĩnh vực
Đầu tư bằng nguồn vốn tiết kiệm và tích lũy trong xã hội, tận dụng các tiềm năng để khai thác và phát triển
Nguyên tắc của TRUNG-DÀI hạn
Bám sát phương hướng mục tiêu kế hoạch của Nhà nước
Sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả
Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn
Tránh rủi ro, đảm bảo khả năng thanh toán
Nguồn vốn để cho vay
Bao gồm
a) Tiền gửi của tổ chức (không bao gồm tiền gửi TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam và tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà nước, nếu có), cá nhân;
b) Tiền gửi, tiền vay tổ chức tín dụng mẹ ở nước ngoài, chi nhánh ở nước ngoài của
tổ chức tín dụng mẹ ở nước ngoài;
c) Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu;
d) Khoản vay các tổ chức tài chính ở trong nước (không bao gồm tiền vay của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam) và khoản vay
các tổ chức tài chính ở nước ngoài, trừ các khoản vay quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Vốn điều lệ, vốn được cấp và quỹ dự trữ còn lại sau khi trừ các khoản mua, đầu
tư tài sản cố định, góp vốn, mua cổ phần theo quy định của pháp luật;
e) Thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận không chia còn lại sau khi mua cổ phiếu quỹ.
Các khoản phải trừ
a) Các khoản đầu tư vào chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn và các khoản
đầu tư vào giấy tờ có giá khác, có thời hạn trung hạn, dài hạn do tổ chức tín dụng
khác phát hành.
b) Các khoản đầu tư mua cổ phiếu quỹ.
c) Tiền gửi tại tổ chức tín dụng khác có thời hạn gửi trên 12 tháng.
Điều kiện, đối tượng, hạn mức và thời gian
Điều kiện cho vay
Có năng lực pháp luật dân sự
Có khả năng tài chính, đảm bảo trả nợ đầy đủ
Mục đich sử dụng vốn hợp pháp
Dự án đầu tư là dự án có tính khả thi, tính toán được hiệu quả trực tiếp
Thực hiện đúng các quy định về bảo đảm tiền vay
Đối tượng cho vay
Giá trị máy móc thiết bị
Công nghệ chuyển giao
Sáng chế phát minh
Chi phí mua bảo hiểm cho tài sản thuộc dự án đầu tư
Các công trình xây dựng mới
Công trình xây dựng cải tạo hay mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
Thứ tự
Ưu tiên theo ngành kinh tế
Ưu tiên theo yêu cầu mở rộng và phát triển thị trường
Ưu tiên theo tính chất đầu tư
Ưu tiên theo khả năng thu hút lực lượng lao động
Hạn mức tín dụng
HMTD trung dài hạn
= Tổng dự toán chi phí – (Nguồn vốn đầu tư tự có + Nguồn vốn khác)
HMTD trong tổng mức đầu tư chiếm tỷ trọng khoảng 50-80%
Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay = Thời gian ân hạn + Thời gian trả nợ
Trung hạn tối đa 5 năm
Dài hạn vượt quá thời hạn khai thác sử dụng công trình
Thời gian ân hạn
là thời gian từ ngày giải ngân cho đến khi công trình xong
Thời gian trả nợ = Mức cho vay (Nợ gốc cuối cùng) / Thu nhập ròng bình quân (năm, tháng, quý)
THẨM ĐỊNH
Hồ sơ
Hồ sơ xin vay vốn của CDT
Đơn xin vay
Hạn mức vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh
Hồ sơ về tài sản đảm bảo
Hồ sơ liên quan
Văn bản phê duyệt cho phép đầu tư dự án của Công ty mẹ hoặc Hội đồng
Văn bản cho phép đầu tư chính quyền
Báo cáo đầu tư
Quyết định phê duyệt
Thiết kế kỹ thuật, thiết kế kiến trúc, và tổng dự toán
Quyết định giao đất, thuê đất, hợp đồng thuê đất
Hợp đồng thi công, tính pháp lý dự án
HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRUNG HẠN
Cho vay theo dự án đầu tư
Là hình thức tín dụng trung – dài hạn phổ biến trong
nền kinh tế thị trường
NHTM tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm với từng dự án đầu tư của KH
Cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và xem xét kỹ lưỡng các rủi ro có thể xẩy ra
Cho vay theo HMTD dự phòng
HMTD dự phòng = HMTD trung dài hạn x Tỷ lệ dự phòng
Tỷ lệ dự phòng: 10-30%
Đề phòng trường hợp đã sử dụng hết HMTD mà công trình chưa hoàn thành
Cho vay đồng tài trợ
1 nhóm TCTD cho 1 dự án, do 1 TCTD làm đầu mối, phối hợp đồng tài trợ để thực hiện, để phân tán rủi ro của các TCTD
Dự án cần vốn lớn, NH nhỏ ko đáp ứng đủ
Dự án rủi ro quá lớn, NH không muốn đảm nhận hết
Tín dụng thuê mua
Người có tài sản cho người khác thuê, người kia phải trả tiền thuê, sau đó có thể mua lại, trả lại tùy theo thỏa thuận
Về lợi ích thì cả NH và khách hàng đều có lợi
Đối với ngân hàng (
bên cho thuê)
Giúp NH mở rộng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm mức độ rủi ro
Đối với các DN
ko phải bỏ vốn lớn, ko ảnh hưởng tới bảng tổng kết tài sản và HMTD
Đáp ứng được thời cơ sở SXKD
Linh hoạt thích ứng với hoàn cảnh và điều kiện sản xuất