Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
C4 - NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU VÀ BAO THANH TOÁN - Coggle Diagram
C4 - NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU VÀ BAO THANH TOÁN
CHIẾT KHẤU CHỨNG TỪ CÓ GIÁ
Khái niệm
Trị giá chiết khấu
Giá chiết khấu là giá trị tại thời điểm đáo hạn của chứng từ đó
với Hối phiếu là số tiền ghi trên hối phiếu
với Trái phiếu, kỳ phiếu và các GTCG khác có mức sinh lời theo lãi suất
GTCG trả lãi trước: Giá trị chiết khấu tính theo mệnh giá GTCG
GTCG trả lãi sau 1 lần: giá trị chiết khấu bao gồm mệnh giá+ tiền lãi trái phiếu
GTCG trả lãi định kỳ thì giá trị chiết khấu được tính gồm mệnh giá + tiền lãi định kỳ chưa đến hạ
Thời hạn chiết khấu
Tgian để NH tính tiền lãi chiết khấu
Xác định theo thời gian hiệu lực còn lại của chứng từ
Tính từ
ngày chiết khấu
đến ngày
liền kề ngày đáo hạn
thanh toán của CTCG
Tính từ
sau ngày chiết khấu 1 ngày
đến
ngày đáo hạn
thanh toán của CTCG
Ngày đáo hạn
trùng vào ngày nghỉ
cuối tuần hoặc nghỉ lễ, tết
thì thời hạn chiết khấu có thể sẽ được kéo dài đến
ngày làm việc gần nhất
Lãi suất chiết khấu
Là lãi suất cho vay nhưng áp dụng theo
phương pháp khấu trừ
Phí chiết khấu
Là số tiền mà ngân hàng sẽ khấu trừ khi chiết khấu GTCG
Phí chiết khấu =
Lãi chiết khấu
+
Hoa hồng chiết khấu
(nếu có)
Lãi chiết khấu: số tiền lãi NH khấu trừ
Lãi chiết khấu (I) =
GT - {GT / [1+ (LxT) / 365]}
Note
I là tiền lãi chiết khấu
GT là giá trị chiết khấu
L là lãi suất chiết khấu (Lãi NH công bố)
T là thời hạn chiết khấu (ngày)
Hoa hồng chiết khấu =
Trị giá chứng từ
x
Tỷ lệ hoa hồng
Giá trị còn lại =
Trị giá chứng từ
-
Phí chiết khấu
GTCG
ngắn hạn
, thanh toán
lãi ngay
khi phát hành
G= MG / [1+ (L∗T) / 365]
Note
G: Số tiền Ngân hàng thanh toán khi chiết khấu giấy tờ có giá
MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá
T: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày);
L: Lãi suất chiết khấu tại thời điểm Ngân hàng chiết khấu giấy tờ có giá (%/năm);
365: Số ngày quy ước cho một năm
GTCG
dài hạn
, thanh toán
lãi ngay
khi phát hành
G= MG / {[(1+L)^T] / 365}
GTCG
ngắn hạn
, thanh toán
gốc, lãi 1 lần khi đến hạn
G = GT / [1+ (LxT) / 365]
Note
GT = MG x (1 + Ls*n)
GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán, bao gồm mệnh giá và tiền lãi;
Ls: Lãi suất phát hành của giấy tờ có giá (%/năm);
n: Kỳ hạn giấy tờ có giá (số ngày).
GTCG
dài hạn
, thanh toán
gốc, lãi 1 lần khi đến hạn
(
lãi không nhập gốc
)
G = GT / [1+ (LxT) / 365]
GTCG
dài hạn
, thanh toán
gốc, lãi 1 lần khi đến hạn
(
lãi nhập gốc
)
G = GT / {[(1+L)^T] / 365}
GTCG
dài hạn
, thanh toán
gốc và lãi định kỳ
G = ⅀i Ci /
{[(1+ L/k) ^(Ti∗k)] / 365}
Đối tượng và điều kiện
Chiết khấu công cụ chuyển nhượng
Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc
Được phát hành hợp pháp
Thuộc quyền hợp pháp của KH, KO có tranh chấp, KO sử dụng để cầm cố
KO ghi cụm từ “
Không được chuyển nhượng
”, “
Cấm chuyển nhượng
”, “
Không trả theo lệnh
”
Chưa đến hạn thanh toán
Còn nguyên vẹn, KO tẩy xóa, sửa chữa
Chiết khấu các loại GTCG
Phân loại
Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
Trái phiếu Chính phủ; trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
Trái phiếu Chính quyền địa phương
Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng phát
Kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và được chiết khấu theo quy định
Điều kiện
Được phát hành hợp pháp
Quyền sở hữu hợp pháp của KH; không có tranh chấp, không cầm cố
Được phép giao dịch (mua, bán, tặng, cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố,
Chưa đến hạn thanh toán;
Còn nguyên vẹn, không tẩy xóa, sửa chữa.
Thời hạn chiết khấu tối đa là dưới 01 năm
Trách nhiệm của KH
Sử dụng tiền chiết khấu để thanh toán các giao dịch mà pháp luật KO cấm
Bảo đảm khả năng tài chính để mua lại hoặc thanh toán đầy đủ số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và các chi phí hợp pháp khác cho theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng chiết khấu
Cam kết sẽ mua lại GTCG ngay khi hết thời hạn chiết khấu với trường hợp chiết khấu theo phương thức mua có kỳ hạn GTCG chưa đến hạn thanh toán
Phương thức
Mua có
kỳ hạn
công cụ chuyển nhượng, GTCG khác
TCTD, NH mua và nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công cụ chuyển nhượng, GTCG khác
chưa đến hạn thanh toán
KH cam kết sẽ mua lại công cụ chuyển nhượng và GTCG khác đó sau 1 khoảng thời gian được xác định
Mua có
bảo lưu quyền truy đòi
công cụ chuyển nhượng, GTCG khác
TCTD, NH mua và nhận quyền sở hữu công
cụ chuyển nhượng, GTCG khác
chưa đến hạn thanh toán
KH hoàn trả đối với số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và các chi phí khác có liên quan đến hoạt động chiết khấu trong trường hợp TCTD, NH ko nhận được đầy đủ số tiền được thanh toán từ người có trách nhiệm thanh toán công cụ chuyển nhượng, người phát hành GTCG khác
Quy trình chiết khấu
Bước 1
:TCTD đánh giá mục đích sử dụng tiền chiết khấu, khả năng tài chính và khả năng thanh toán của công cụ chuyển nhượng, GTCG khác để
quyết định việc nhận chiết khấu. TCTD yêu cầu khách hàng chứng minh công cụ chuyển nhượng, khác có đủ điều kiện chiết khấu theo quy định
Bước 2
: Khi TCTD chấp thuận chiết khấu
công cụ chuyển nhượng, GTCG khác cho KH, KH chuyển giao ngay và thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng, chuyển quyền sở hữu GTCG khác cho TCTD theo quy định của pháp luật
Bước 3
: Trường hợp chiết khấu theo phương thức
mua có kỳ hạn
, khi KH hoàn thành nghĩa vụ cam kết mua lại công cụ chuyển nhượng, GTCG, TCTD chuyển giao ngay và thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng, chuyển quyền sở hữu GTCG khác cho KH theo quy định
Bước 4
: Trình tự, thủ tục chiết khấu công cụ chuyển nhượng, GTCG khác được
quy định cụ thể trong quy định nội bộ về hoạt động chiết khấu của
BAO THANH TOÁN
Khái niệm
Bao thanh toán trong nước
Bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trong đó bên bán hàng và bên mua hàng là người cư trú
Bao thanh toán quốc tế
Bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa bên
xuất khẩu
và bên
nhập khẩu
, trong đó một bên là người cư trú, một bên là người
không cư trú
Điều kiện bao thanh toán
Đối với khách hàng là người cư trú
a) Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định
b) Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật
c) Nhu cầu bao thanh toán để sử dụng tiền ứng trước vào mục đích hợp pháp và phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
d) Có khả năng tài chính để trả nợ;
đ) Có phương án sử dụng vốn khả thi.
Đối với khách hàng là người không cư trú
a) Khách hàng là tổ chức
Khách hàng là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài
100% giá trị của khoản phải trả được bảo lãnh thanh toán, bảo hiểm bởi bên thứ ba, được khách hàng ký quỹ, được bảo đảm bằng tiền gửi của khách hàng tại đơn vị bao thanh toán
Đối với đối tượng bao thanh toán
Hàng hóa giao dịch thương mại phải là hàng hóa hữu hình
NH chỉ thực hiện bao thanh toán sau khi hàng hóa đã được bên bán giao cho bên mua
Đối với hợp đồng thương mại
HĐ thương mại ký kết giữa hai bên phải phù hợp với quy định pháp luật
Không có điều khoản cấm người bán chuyển nhượng khoản phải thu cho bên thứ 3
Không được chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong HĐ thương mại
Đối với các khoản phải thu
Không phát sinh từ HĐ thương mại bị pháp luật cấm
Không phát sinh từ các giao dịch, thỏa thuận bất hợp pháp, có tranh chấp
Không phát sinh từ HĐ thương mại có hình thức ký gửi
Không được gán nợ, cầm cố, thế chấp
Không bị quá hạn thanh toán theo HĐ thương mại
Các bên liên quan
Bên bao thanh toán (
Factor
)
Ứng trước tiền hàng cho người bán. Tiền ứng trước này nhỏ hơn số tiền ghi trên chứng từ bán hàng. Đơn vị bao thanh toán sẽ khấu trừ một số tiền nhất định
Thực hiện dịch vụ thu nợ: Phải có hệ thống các tổ chức tài chính đại lý, đồng thời phải nắm bắt các khía cạnh kỹ thuật và pháp lý của việc thu nợ
Bên bao thanh toán là các NHTM, các công ty tài chính… là những tổ chức cung cấp dịch vụ bao thanh toán
Bên bán (
Seller
)
Bên bán là bên cung ứng sản phẩm hàng hóa và đã ký hợp đồng bao thanh toán với đơn vị bao thanh toán, bên bán có trách nhiệm “chuyển nhượng các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa dịch vụ với bên mua cho bên bao thanh toán”
Được ứng trước tiền hàng từ bên bao thanh toán
Bên Mua (Buyer)
Là người nợ của bên bán, có trách nhiệm trả nợ cho bên bán thông qua đơn vị bao thanh toán
Trách nhiệm pháp lý của bên mua trong dịch vụ Bao thanh toán là
không chắc chắn
, vì bên mua không bị ràng buộc bởi các điều khoản của hợp đồng Bao thanh toán. Tuy nhiên, việc trả nợ theo nghĩa vụ của bên mua là không thể phủ nhận.
Quy trình bao thanh toán
Bước 1:
Thẩm định hồ sơ và ký hợp đồng
Người bán và người mua ký hợp đồng thương mại.
Người bán làm đơn để xin tài trợ bao thanh toán.
Gửi đơn xin tài trợ bao thanh toán cho Ngân hàng Thương mại hoặc công ty tài chính uy tín
Chuẩn bị các tài liệu như hợp đồng thương mại, tên và địa chỉ các bên liên quan.
Thẩm định tài trợ dựa trên thẩm định người mua và thẩm định người bán.
Sau khi xác định tính an toàn của hợp đồng bao thanh toán, hai bên ký hợp đồng bao thanh toán
Bước 2
: Người bán thực hiện hợp đồng thương mại
Bước 3
: Người bán nộp bộ chứng từ xin tài trợ bao thanh toán
Phía người bán sẽ lập chứng từ hoá đơn có liên quan và nộp trực tiếp cho đơn vị bao thanh toán
Bổ sung những văn bản chuyển nhượng khoản nợ cho đơn vị bao thanh toán.
Chỉ những khoản nợ có thời hạn không quá 6 tháng mới được bao thanh toán.
Bước 4
: Đơn vị bao thanh toán thẩm định và thực hiện tài trợ
Đơn vị bao thanh toán cần thẩm định lại tính chính xác, trung thực của bộ chứng từ đó, thẩm định người mua và tham khảo xem người mua có ý kiến phản hồi gì về hàng hoá dịch vụ người bán đã cung ứng hay không
Đơn vị bao thanh toán sẽ tiến hành thanh toán cho người bán và gửi bộ chứng từ cho bên người mua
Số tiền đơn vị bao thanh toán trả cho người bán là số tiền ứng trước 50 – 80% giá trị bộ chứng từ
Bước 5
: Hoàn tất quy trình
Đơn vị bao thanh toán thông qua NH của người mua để gửi yêu cầu thanh toán cho người mua.
Bên mua sẽ thanh toán toàn bộ số tiền ghi trong chứng từ cho đơn vị bao thanh toán.
Hoàn tất quy trình bao thanh toán thông qua việc xác định số tiền phải thanh toán.
Các hình thức
Bao thanh toán miễn truy đòi
Đơn vị bao thanh toán sẽ không truy đòi tiền người bán, nếu người mua không thanh toán, hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền theo bộ chứng từ mà đơn vị bao thanh toán đã ứng trước cho người bán trước đó
Mọi rủi ro nếu có thì đơn vị bao thanh toán đều phải gánh
Bao thanh toán có quyền truy đòi
Đơn vị bao thanh toán sẽ truy đòi người bán số tiền chưa được thanh toán hết do người mua từ chối trả nợ hoặc mất khả năng thanh toán
Người mua không trả tiền hoặc trả không dủ thì đơn vị bao thanh toán sẽ truy đòi từ người bán. Người bán phải gánh chịu rủi ro này
Phân loại và tác dụng
Phân loại
Bao thanh toán thông thường
Chấp nhận thanh toán tiền
ngay
cho đơn vị bán, sau khi đã khấu trừ tiền lãi và hoa hồng phí
Xuất trình chứng từ cho người mua và người mua có trách nhiệm thanh toán toàn bộ số tiền theo chứng từ cho đơn vị bao thanh toán
Có thể vận dụng phương thức miễn truy đòi hoặc có truy đòi
Bao thanh toán có kỳ hạn
Không phụ thuộc vào thời gian mua bán hàng hóa dịch vụ của bên mua và bên bán, mà phụ thuộc vào
thời hạn đã thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và bên bán
, theo đó cứ đếm thời hạn định kỳ (10 ngày, 15 ngày, 1 tháng….) đơn vị Bao thanh toán sẽ ứng trước vào tài khoản của bên bán một số tiền nhất định
Khi người bán giao hàng cho người mua, bộ chứng từ sẽ chuyển cho đơn vị bao thanh toán, lãi, phí, còn lại bao nhiêu sẽ chuyển vào tài khoản của bên bán
Áp dụng khi người bán và người mua có quan hệ thương mại thường xuyên, ổn định
Tác dụng
Với doanh nghiệp bán hàng
Tăng khả năng thanh khoản, cải thiện dòng tiền.
Tăng doanh số bán hàng.
Giảm chi phí hành chính, quản lý công nợ.
Không cần tài sản đảm bảo, không cần các khoản vay ngân hàng
Hạn chế các rủi ro tín dụng, giảm thiểu tín dụng
Với doanh nghiệp mua hàng
Dễ dàng mua hàng theo điều khoản thanh toán sau.
Tài trợ vốn lưu động dựa trên tín dụng người bán.
Có cơ hội tốt hơn trong đàm phán điều khoản mua hàng.
Thủ tục thanh toán trở nên đơn giản hơn
Với đơn vị bao thanh toán
Mở rộng quan hệ với các loại hình doanh nghiệp
Hỗ trợ tích cựu cho các hoạt động tín dụng của đơn vị bao thanh toán
Nắm bắt được tình hình SXKD, tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhờ đó mà ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra
Có độ an toàn cao, rủi ro thấp
Tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng quan hệ với các đối tác